1. Placement Groups trong aws là gì?
Placement Groups là một tính năng trong Amazon Web Services (AWS) mà bạn có thể sử dụng để tối ưu hóa việc sắp xếp các instance (cụ thể là EC2 instances) trong một nhóm trên cùng một tập hợp phần cứng. Placement Groups giúp tăng hiệu suất và độ tin cậy của hệ thống bằng cách đảm bảo rằng các instance trong nhóm được chọn trên cùng một tập hợp phần cứng tương đồng.
Có một số trường hợp mà bạn muốn có độ kiểm soát cao hơn về chiến lược sắp xếp các instance EC2. Điều này có thể bao gồm các trường hợp sau:
- Hiệu suất quan trọng: Nếu bạn có một tác vụ cần đến mức hiệu suất cao, bạn có thể muốn sắp xếp các instance gần nhau để tăng hiệu suất truyền tải dữ liệu.
- Độ tin cậy cao: Nếu bạn cần đảm bảo tính khả dụng cao của hệ thống, bạn có thể muốn sắp xếp các instance trong cùng một nhóm để tránh trường hợp mất mạng hoặc lỗi phần cứng.
- Quản lý chi phí: Nếu bạn cần giữ cho chi phí dịch vụ EC2 tối ưu, bạn có thể muốn sắp xếp các instance trong các khu vực giá thấp hoặc sử dụng các loại instance giá rẻ hơn.
Bằng cách sử dụng các tính năng như Placement Groups hoặc các tag tùy chỉnh, bạn có thể kiểm soát rõ hơn về cách EC2 instances được sắp xếp trên các tập hợp phần cứng và các khu vực.
– Khi bạn tạo một Placement Group, bạn phải chỉ định một trong các chiến lược sau cho nhóm:
- Cluster: gom nhóm các instance vào một nhóm với thời gian truyền tải dữ liệu thấp trong một Availability Zone.
- Spread: phân tán các instance trên phần cứng dự trữ (tối đa 7 instance cho mỗi nhóm trong mỗi AZ) – cho các ứng dụng quan trọng.
- Partition: phân tán các instance trên nhiều phân vùng khác nhau (dựa trên các tập hợp racks khác nhau) trong một AZ. Mở rộng đến hàng trăm instance EC2 trong một nhóm (dành cho Hadoop, Cassandra, Kaka).
2. Placement Groups Cluster.
Placement Groups Cluster là một chiến lược vị trí cho EC2 Instance trong một Placement Group. Nó tập hợp các instance EC2 vào một nhóm có độ trễ thấp trong một Availability Zone (AZ) duy nhất. Điều này cung cấp một bản sao đồng bộ và độ trễ giữa các instance EC2 trong nhóm được giữ nguyên.
Chiến lược Cluster được sử dụng khi bạn cần một tốc độ truyền tải dữ liệu nhanh giữa các instance EC2 trong nhóm. Ví dụ, nếu bạn đang triển khai một hệ thống tổng hợp dữ liệu hoặc một hệ thống tổng hợp thông tin, việc sử dụng chiến lược Cluster có thể giúp bạn tối ưu hoá tốc độ truyền tải dữ liệu giữa các instance EC2.
3. Placement Groups Spread.
Placement Groups Spread là một chiến lược vị trí cho EC2 Instance trong một Placement Group. Nó phân tán các instance EC2 trên phần cứng dưới để cung cấp sự độc lập về phần cứng cho từng instance. Mỗi Placement Group có thể chứa tối đa 7 instance EC2 trên mỗi Availability Zone (AZ).
Chiến lược Spread được sử dụng khi bạn cần đảm bảo sự độc lập về phần cứng cho từng instance EC2 trong nhóm. Điều này cung cấp sự bảo mật và độ tin cậy cao cho các ứng dụng quan trọng, ví dụ như hệ thống giao dịch tài chính hoặc hệ thống quản lý dữ liệu cá nhân.
Đây là mô tả về các ưu điểm và nhược điểm của chiến lược Placement Group Spread.
Ưu điểm:
- Có thể phủ sóng trên nhiều Availability Zone (AZ)
- Giảm rủi ro về sự cùng lúc của lỗi
- Các instance EC2 đặt trên các phần cứng vật lý khác nhau
Nhược điểm:
- Chỉ có thể chứa tối đa 7 instance trên mỗi Availability Zone trong một Placement Group
Sử dụng trường hợp:
- Ứng dụng cần tối ưu hóa tính khả dụng cao
- Các ứng dụng quan trọng mà mỗi instance phải được izolate hoàn toàn từ lỗi của nhau.
4. Placement Group Partition.
Placement Group Partition là một kiểu của Placement Groups trong Amazon Web Services (AWS). Partition Placement Group là một kiểu sắp xếp các instance EC2 trong một nhóm để cung cấp một tập hợp phần cứng độc lập với các tập hợp phần cứng khác.
Partition Placement Group giúp tối ưu hóa việc sắp xếp các instance trên cùng một tập hợp phần cứng để tăng hiệu suất và độ tin cậy. Nó cung cấp băng thông giữa các instance trong nhóm một cách tối ưu, đảm bảo các instance có thể giao tiếp với nhau một cách nhanh chóng và đáng tin cậy.
Tuy nhiên, Partition Placement Group cũng có một số hạn chế và yêu cầu mà bạn cần lưu ý khi sử dụng, chẳng hạn như số lượng instance trong một Partition Placement Group được giới hạn và các instance trong cùng một Partition Placement Group phải sử dụng cùng một loại instance.
Hãy thực hành bằng cách vào Placement Groups › Create placement group
Trong Placement Group Settings, Name và Placement strategy đều liên quan đến cách mà Amazon EC2 sẽ triển khai và tổ chức các instances trong placement group.
- Name: Đây là tên mà bạn sẽ đặt cho placement group để phân biệt với các placement group khác. Tên này cần đảm bảo rõ ràng và dễ hiểu để bạn và đồng nghiệp có thể dễ dàng nhận ra placement group mà mình đang sử dụng.
- Placement strategy: Đây là cách mà EC2 sẽ triển khai các instances trong placement group. Có ba loại placement strategy:
- Cluster: Các instances sẽ được triển khai gần nhau nhất có thể trên cùng một phần cứng vật lý. Điều này giúp giảm thiểu độ trễ giữa các instances trong cùng một cluster, đồng thời tối ưu hiệu suất mạng giữa chúng.
- Spread: Các instances sẽ được triển khai trên các phần cứng vật lý khác nhau trong một availability zone. Điều này giúp đảm bảo tính sẵn sàng cao hơn cho các ứng dụng yêu cầu tính sẵn sàng cao hơn, vì nếu một phần cứng bị lỗi thì các instances khác vẫn có thể tiếp tục hoạt động.
- Partition: Các instances sẽ được triển khai trên các phân vùng khác nhau trên cùng một phần cứng vật lý. Placement strategy này phù hợp cho các ứng dụng yêu cầu độc lập tài nguyên hoặc muốn kiểm soát việc phân bổ tài nguyên cho các instances của mình.
Bạn có placement group đầu tiên, bây giờ bạn hãy vào Create placement group để tạo placement group thứ 2.
Và bây giờ mình chọn theo các thông số ở dưới, nếu mình chọn Placement strategy là Spread và Spread level là Rack (No restrictions), điều đó có nghĩa là các instances trong placement group sẽ được đặt trên các rack khác nhau trong cùng một availability zone. Các instances trong cùng một rack sẽ không được đặt trong cùng một placement group để đảm bảo tính khả dụng cao trong trường hợp có sự cố xảy ra với rack đó. Bằng cách sử dụng Placement strategy là Spread, bạn có thể đặt các instances vào các rack khác nhau để giảm thiểu rủi ro và tăng tính khả dụng của ứng dụng của bạn.
Bạn có placement group thứ 2, tiếp tục bấm Create placement group để tạo placement group thứ 3.
Nếu chọn Placement strategy là Partition và Number of partitions là 4, điều đó có nghĩa là Amazon EC2 sẽ tạo ra một Placement Group mới với tên được chỉ định và chia sẻ các instances được khởi chạy vào nhóm này thành 4 phân vùng tương đương nhau. Các instances được phân bố đồng đều trong các phân vùng, điều này có thể giúp tăng tính khả dụng và tính tin cậy của ứng dụng bằng cách giảm thiểu nguy cơ mất dịch vụ nếu một phân vùng bị ảnh hưởng bởi sự cố.
Bạn có 3 placement group.
Bây giờ nếu bạn vào Instances › Laugh instances
Bạn kéo xuống tìm đến Advanced details bạn sẽ thấy Placement group name.
Và tại Placement group name bạn sẽ nhìn thấy 3 placement group bạn đã tạo ở phần trên.