Friday, November 22, 2024

[Terraform] Lesson 16 – Terraform Backends

-

1. Terraform backends.

Terraform backends là một tính năng quan trọng của Terraform cho phép lưu trữ state file của infrastructure đang quản lý ở một nơi tập trung. Khi sử dụng backend, state file sẽ được lưu trữ trên một remote storage backend như AWS S3, Azure Blob Storage, hoặc HashiCorp Consul để đảm bảo rằng các thành viên trong nhóm có thể chia sẻ và cập nhật state file một cách đồng bộ. Điều này đặc biệt quan trọng khi làm việc với nhóm hoặc khi phải cập nhật state file nhiều lần.

Terraform backends cũng cho phép Terraform khóa lại state file trong quá trình làm việc tránh xung đột state file giữa các thành viên trong nhóm và giữ cho state file được an toàn.

Để sử dụng backend, ta phải cấu hình nó trong file backend.tf và chỉ định backend được sử dụng trong các file cấu hình Terraform.

2. Cú pháp khai báo.

Cú pháp khai báo Terraform Backends như sau:

terraform {
  backend "<backend_type>" {
    <backend_configuration>
  }
}

Trong đó:

  • backend_type là tên của backend mà bạn muốn sử dụng. Ví dụ như “s3” để sử dụng Amazon S3 làm backend, “consul” để sử dụng Consul làm backend, “azurerm” để sử dụng Azure Resource Manager làm backend, và còn nhiều backend khác.
  • backend_configuration là các thuộc tính cấu hình cho backend đó. Các thuộc tính này phụ thuộc vào loại backend bạn sử dụng. Ví dụ, nếu bạn sử dụng S3 làm backend, bạn sẽ cần cung cấp thông tin như bucket, key, region, và dynamodb_table. Nếu bạn sử dụng Consul làm backend, bạn sẽ cần cung cấp thông tin như addresspath.

Bạn có thể định nghĩa nhiều backend khác nhau cho cùng một cấu hình Terraform. Terraform sẽ lưu trữ state của mỗi phiên bản cấu hình trong backend tương ứng. Khi bạn chạy Terraform, bạn có thể chọn backend nào mà bạn muốn sử dụng.

3. Các lưu ý khi sử dụng Terraform backends.

Khi sử dụng Terraform Backends, có một số lưu ý cần lưu ý như sau:

  1. Terraform Backend là một tính năng rất quan trọng và cần được cấu hình chính xác. Một số lỗi trong quá trình cấu hình sẽ dẫn đến mất mát dữ liệu.
  2. Terraform Backend không hỗ trợ truy vấn dữ liệu. Do đó, không thể truy vấn trạng thái hệ thống thông qua Terraform Backend. Để truy vấn trạng thái hệ thống, bạn cần sử dụng các công cụ khác như AWS CLI, GCP CLI, hay Openstack CLI.
  3. Khi sử dụng Terraform Backend với một số dịch vụ như AWS S3 hay GCS, bạn cần lưu ý về việc đảm bảo tính bảo mật và quản lý truy cập.
  4. Khi sử dụng Terraform Backend với địa chỉ URL, cần đảm bảo tính xác thực và tính bảo mật.
  5. Nếu dịch vụ Backend được sử dụng là một dịch vụ quản lý trạng thái được quản lý bởi một bên thứ ba, cần chú ý đến việc đảm bảo tính khả dụng và tính bảo mật của dịch vụ đó.
  6. Terraform Backend hỗ trợ nhiều loại lưu trữ khác nhau, tuy nhiên không phải loại nào cũng phù hợp với mọi tình huống. Việc chọn loại lưu trữ phù hợp sẽ giúp cho quá trình triển khai và quản lý trạng thái hệ thống được hiệu quả hơn.
  7. Nên sử dụng chức năng “state locking” để đảm bảo tính toàn vẹn và xác thực của trạng thái hệ thống. Chức năng này sẽ khóa trạng thái để không cho phép nhiều phiên làm việc đồng thời.
  8. Không nên lưu trữ trạng thái hệ thống trực tiếp trên máy tính cục bộ, do đó nên sử dụng Terraform Backend để lưu trữ trạng thái.
  9. Cần chú ý đến việc sao lưu dữ liệu trạng thái hệ thống. Nếu sử dụng AWS S3 hay GCS, có thể sử dụng chức năng sao lưu tự động của dịch vụ để đảm bảo an toàn dữ liệu.
  10. Nếu sử dụng Terraform Cloud hoặc Terraform Enterprise làm backend, cần đảm bảo rằng phiên bản Terraform trên máy tính cục bộ và phiên bản Terraform Cloud hoặc Terraform Enterprise đang sử dụng trên backend đều tương thích với nhau.
  11. Sử dụng một backend riêng biệt cho mỗi môi trường, chẳng hạn như một backend cho môi trường thử nghiệm và một backend khác cho môi trường sản xuất, để đảm bảo tính chính xác và tránh các vấn đề liên quan đến đồng bộ hóa.
  12. Khi sử dụng remote backend, cần đảm bảo rằng các thông tin đăng nhập hoặc thông tin xác thực khác được bảo mật và không bị rò rỉ.
  13. Khi sử dụng backend như Amazon S3, Azure Storage hay Google Cloud Storage, cần đảm bảo rằng tài khoản sử dụng backend được phân quyền đúng cách và chỉ cho phép truy cập vào các tài nguyên cần thiết.
  14. Khi sử dụng backend như Consul hay etcd, cần đảm bảo rằng các dịch vụ này đang hoạt động đúng cách và đảm bảo tính sẵn sàng của backend.
  15. Khi sử dụng backend, đặc biệt là remote backend, cần đảm bảo rằng đường truyền mạng giữa máy tính cục bộ và backend là đáng tin cậy và an toàn, để tránh mất mát dữ liệu hoặc các vấn đề khác liên quan đến đồng bộ hóa.
  16. Nên đảm bảo backup cho các backend để tránh mất mát dữ liệu hoặc các vấn đề khác liên quan đến đồng bộ hóa.
  17. Không nên lưu trữ bất kỳ thông tin bí mật nào trong file cấu hình của Terraform, bao gồm cả trong các file backend configuration. Nên sử dụng các cơ chế xác thực an toàn để đảm bảo tính bảo mật của dữ liệu.
  18. Nếu bạn đang sử dụng một backend như S3 hay Azure Storage, hãy chắc chắn rằng bạn có đủ quyền truy cập và phân quyền để có thể đọc và ghi các tài nguyên trong đó.
  19. Nếu bạn sử dụng một backend remote như S3, hãy chắc chắn rằng tài khoản AWS của bạn được cấu hình đúng cách và được phép truy cập vào S3.
  20. Nếu bạn đang sử dụng một backend remote, hãy chắc chắn rằng bạn đã cấu hình backend đúng cách trong file cấu hình Terraform của mình. Một số lỗi phổ biến là sai cú pháp, sai địa chỉ backend, hoặc sai quyền truy cập.
  21. Hãy chắc chắn rằng phiên bản Terraform của bạn tương thích với backend bạn đang sử dụng. Backend như S3 và Azure Storage yêu cầu phiên bản Terraform từ 0.12 trở lên.
  22. Nếu bạn đang sử dụng một backend local, hãy chắc chắn rằng bạn lưu trữ dữ liệu backend ở một địa điểm an toàn, đảm bảo rằng dữ liệu được sao lưu và có thể khôi phục được trong trường hợp có sự cố.
  23. Nếu bạn đang sử dụng backend local, hãy chắc chắn rằng bạn cấu hình đúng đường dẫn cho thư mục lưu trữ dữ liệu backend. Bạn cần đảm bảo rằng đường dẫn này là đúng và đủ quyền để có thể tạo, đọc và ghi các file dữ liệu backend.
  24. Nếu bạn đang sử dụng một backend remote, hãy chắc chắn rằng bạn kiểm tra xem backend có đang hoạt động bình thường không. Bạn nên kiểm tra kết nối tới backend, đảm bảo rằng nó đang chạy, và kiểm tra xem bạn có đủ quyền truy cập vào backend hay không.
  25. Không sử dụng backend local trong môi trường sản xuất, bởi vì nó không cung cấp tính nhất quán và an toàn dữ liệu. Nên sử dụng remote backend như S3, Consul, hay Azure Storage để đảm bảo tính nhất quán và độ an toàn của dữ liệu.
  26. Sử dụng lock file để đảm bảo sự đồng bộ và tránh xung đột giữa các quản trị viên đang làm việc cùng một dự án. Lock file giúp đảm bảo rằng chỉ một người có thể thực hiện cập nhật dự án trong một thời điểm nhất định.
  27. Tùy chỉnh cấu hình backend để đáp ứng các yêu cầu của từng dự án. Ví dụ: sử dụng encryption cho backend để bảo vệ dữ liệu, sử dụng versioning để theo dõi các thay đổi trong dự án, hoặc sử dụng access control để kiểm soát quyền truy cập vào backend.
  28. Để tránh tình trạng trùng lặp mã, hãy sử dụng một số hình thức tái sử dụng mã như modules hoặc kế thừa từ các module khác.
  29. Luôn đảm bảo rằng phiên bản của Terraform backend được sử dụng trong dự án của bạn phù hợp với phiên bản của Terraform đang sử dụng để tránh các sự cố không đáng có khi triển khai.
  30. Backup định kỳ dữ liệu lên backend. Điều này giúp bạn đảm bảo tính toàn vẹn của dữ liệu trong trường hợp xảy ra sự cố với backend hay phải thực hiện recovery.
  31. Lưu trữ các cấu hình của backend trong một kho lưu trữ mã nguồn để quản lý và truy xuất dễ dàng.

4. Một số ví dụ minh hoạ.

Ví dụ cấu hình sử dụng backend S3 của AWS:

Để cung cấp một ví dụ về Terraform Backends cho hệ thống AWS, chúng ta có thể xem xét cấu hình sau:

terraform {
  backend "s3" {
    bucket = "example-terraform-state-bucket"
    key    = "example/terraform.tfstate"
    region = "us-west-2"
  }
}

Trong ví dụ này, chúng ta sử dụng backend s3 để lưu trữ trạng thái của Terraform. Cụ thể, chúng ta đang sử dụng một bucket S3 được gọi là example-terraform-state-bucket để lưu trữ trạng thái của Terraform. Tập tin trạng thái được đặt tên là example/terraform.tfstate trong bucket này. Ngoài ra, chúng ta đang sử dụng khu vực us-west-2 của AWS.

Khi Terraform chạy, nó sẽ sử dụng backend này để lưu trữ trạng thái của cơ sở hạ tầng được quản lý bởi Terraform. Điều này có nghĩa là chúng ta có thể chạy Terraform từ nhiều máy tính khác nhau hoặc từ các pipeline CI/CD khác nhau và vẫn sử dụng chung một trạng thái. Nếu chúng ta muốn đồng bộ hóa trạng thái này với các thành viên khác trong nhóm, chúng ta có thể chia sẻ thông tin về backend này cho họ để họ có thể sử dụng nó trong cấu hình của mình.

Tóm lại, Terraform Backends cho phép chúng ta lưu trữ trạng thái của Terraform một cách an toàn và chia sẻ trạng thái này giữa các thành viên trong nhóm hoặc các pipeline CI/CD khác nhau.

– Ví dụ sau đây sử dụng Terraform để quản lý máy chủ ảo KVM:

Ví dụ sau đây sử dụng Terraform để quản lý máy chủ ảo KVM và sử dụng backend của Terraform để lưu trữ state file trên một đối tượng lưu trữ S3 của AWS.

terraform {
  required_version = ">= 0.12.0"
  backend "s3" {
    bucket  = "my-kvm-state-bucket"
    key     = "terraform.tfstate"
    region  = "us-west-2"
  }
}

provider "libvirt" {
  uri = "qemu:///system"
}

resource "libvirt_volume" "ubuntu" {
  name        = "ubuntu.qcow2"
  pool        = "default"
  source_file = "/var/lib/libvirt/images/ubuntu.qcow2"
}

resource "libvirt_domain" "ubuntu" {
  name   = "ubuntu"
  memory = "1024"
  vcpu   = 1

  network_interface {
    network_name = "default"
  }

  disk {
    volume_id = libvirt_volume.ubuntu.id
  }

  console {
    type        = "pty"
    target_port = "0"
    target_type = "serial"
  }
}

Trong ví dụ này, chúng ta định nghĩa một backend S3 bằng cách sử dụng khối backend. Các thuộc tính của backend được cung cấp trong đối tượng backend "s3". Điều này bao gồm:

  • bucket: Tên của bucket S3 mà state file sẽ được lưu trữ.
  • key: Tên file state sẽ được lưu trữ trong bucket.
  • region: Khu vực của bucket S3.

Sau khi Terraform đã được cấu hình để sử dụng backend S3, tất cả các lệnh Terraform sẽ được thực thi với state file được lưu trữ trong S3 bucket được chỉ định.

Các tài nguyên KVM được định nghĩa bên dưới và có thể được quản lý bằng cách sử dụng lệnh Terraform tiêu chuẩn như terraform applyterraform destroy. Các tài nguyên này đại diện cho một máy chủ ảo Ubuntu đơn giản được tạo ra bằng cách sử dụng một image qcow2.

– Ví dụ sau đây sử dụng Terraform để quản lý máy chủ ảo vSphere:

terraform {
  backend "vsphere" {
    user           = "user@example.com"
    password       = "password"
    vsphere_server = "vcenter.example.com"

    # Path within the vSphere datastore to store Terraform state files
    path = "terraform/state/test"

    # Optional. Folder path within the vSphere inventory where the Terraform-managed
    # infrastructure will be located. Terraform will create the folder if it doesn't exist.
    folder = "terraform-infra/test"
  }
}

Trong đoạn code trên, chúng ta đang khai báo sử dụng Terraform Backend với provider là “vsphere”. Các thông tin liên quan đến backend như tài khoản người dùng, mật khẩu, địa chỉ vCenter, đường dẫn lưu trữ và thư mục được tạo ra trên vCenter để quản lý các tài nguyên được tạo ra bởi Terraform.

Các trường được khai báo như sau:

  • user: Tên đăng nhập của người dùng có quyền truy cập vào vCenter.
  • password: Mật khẩu tài khoản người dùng được sử dụng để đăng nhập vào vCenter.
  • vsphere_server: Địa chỉ URL của vCenter Server.
  • path: Đường dẫn tới nơi lưu trữ Terraform state file. Nó sẽ được lưu trữ trên datastore của vCenter.
  • folder: Tùy chọn, đường dẫn tới thư mục trong vSphere inventory, nơi cơ sở hạ tầng quản lý bởi Terraform sẽ được lưu trữ.

Những cấu hình này cho phép Terraform Backend kết nối với hệ thống vCenter và lưu trữ Terraform state file để quản lý hạ tầng được tạo ra bởi Terraform.

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here

4,956FansLike
256FollowersFollow
223SubscribersSubscribe
spot_img

Related Stories