Lệnh ‘od’ trong Linux dùng để hiển thị nội dung của một tập tin dưới dạng mã octal hoặc hexadecimal. ‘od’ có thể hữu ích trong việc kiểm tra kiểu dữ liệu của một tập tin, kiểm tra các ký tự đặc biệt hay phát hiện lỗi cấu trúc dữ liệu.
Cú pháp của lệnh ‘od’ như sau:
od [tùy chọn] [tên file]
Một số tùy chọn thông dụng của lệnh ‘od’:
-c
: hiển thị nội dung dưới dạng ký tự ASCII.-b
: hiển thị nội dung dưới dạng mã nhị phân.-x
: hiển thị nội dung dưới dạng mã hexadeximal.-N
: chỉ định số lượng byte cần hiển thị.
Ví dụ, để hiển thị 16 byte đầu tiên của một tập tin dưới dạng hexadeximal, ta có thể sử dụng lệnh:
od -t x1 -N 16 file.txt
Trong đó:
-t x1
: định dạng hiển thị dưới dạng mã hexadecimal, mỗi byte hiển thị thành 1 cặp số hexadeximal.-N 16
: chỉ hiển thị 16 byte đầu tiên của tập tin.file.txt
: tên của tập tin cần hiển thị.