Chế độ rescue trên Linux là một chế độ khởi động đặc biệt mà cho phép bạn truy cập vào hệ thống Linux khi hệ thống gặp sự cố và không thể khởi động bình thường. Nó cung cấp cho bạn quyền truy cập vào các công cụ hệ thống để khắc phục sự cố và sửa chữa hệ thống.
Chế độ rescue khởi động hệ thống vào một môi trường đơn giản, không có các dịch vụ và ứng dụng không cần thiết, cho phép bạn truy cập vào hệ thống file của Linux trên ổ đĩa và thực hiện các thao tác như xóa file, sao chép, sửa đổi file cấu hình, chạy các lệnh dòng lệnh, …
Để vào chế độ rescue, bạn cần boot vào môi trường đĩa hoặc USB boot của Linux và chọn tùy chọn “Rescue mode” hoặc “Recovery mode” trong menu khởi động. Sau khi vào chế độ này, hệ thống sẽ hướng dẫn bạn về cách sử dụng các công cụ để khắc phục sự cố.
Đầu tiên bạn hãy khởi động OS và bấm liên tục 1 nút bất kỳ để vào menu boot của OS và sau đó bấm phím e để vào chế độ chỉnh sửa command-line.
Thêm nội dụng systemd.unit.rescue.target
ở cuối dòng có chữ linux và sau đó bấm phím ctrl + x
hoặc f10
để khởi động lại OS.
Khi tới phần yêu cầu bấm “press Control-D to continue” thì bạn hãy gõ mật khẩu root để vào mode rescue.
Và bạn đã vào thành công. Khi bạn sử dụng xong thì bạn hãy khởi động lại OS, chế độ rescue sẽ tự động huỷ bỏ và bạn sẽ tự động vào OS bình thường mà không cần phải chỉnh lại thông số boot.