Amazon EFS – Elastic File System
Amazon EFS là một dịch vụ quản lý hệ thống file NFS (hệ thống file mạng) có thể được gắn kết trên nhiều EC2. EFS hoạt động với các instances EC2 trong multi-AZ, tức là hệ thống sẽ được sao lưu đến nhiều khu vực khác nhau để đảm bảo tính khả dụng cao và giảm thiểu nguy cơ mất dữ liệu. Nó là một dịch vụ có khả năng mở rộng, đáng tin cậy và tuy đắt hơn so với dịch vụ GP2, nhưng được tính phí dựa trên sử dụng thực tế.
Amazon EFS – Elastic File System là một dịch vụ quản lý hệ thống file NFS (network file system) có thể được mount trên nhiều EC2 instances. EFS có thể hoạt động với các instances EC2 trong nhiều AZ và là một giải pháp scalable và đáng tin cậy, tuy nhiên chi phí sử dụng của EFS là cao hơn 3 lần so với GP2 (general purpose SSD).
EFS được sử dụng cho các trường hợp quản lý nội dung, dịch vụ web, chia sẻ dữ liệu và cả WordPress. Nó sử dụng giao thức NFSv4.1 và sử dụng security group để kiểm soát quyền truy cập vào EFS. Nó tương thích với các AMI dựa trên Linux (không phải Windows) và hỗ trợ mã hóa tại chỗ bằng KMS.
EFS cung cấp hệ thống file POSIX (~Linux) với API file tiêu chuẩn, giúp cho việc sử dụng và quản lý dữ liệu trở nên dễ dàng hơn. Nó cũng tự động mở rộng hệ thống file và tính phí theo số lần sử dụng, không cần lập kế hoạch về dung lượng trước.
EFS – Performance & Storage Classes
EFS là một dịch vụ quản lý NFS (network file system) được lắp đặt trên nhiều EC2. Nó có khả năng hoạt động đa khu vực, có tính sẵn sàng cao, có khả năng mở rộng và đắt hơn (3 lần gp2), và tính theo giờ sử dụng.
EFS sử dụng giao thức NFSv4.1 và bảo mật bằng security group để kiểm soát quyền truy cập vào EFS. Nó tương thích với AMI dựa trên Linux (không phải Windows) và hỗ trợ mã hóa dữ liệu khi lưu trữ sử dụng KMS. Nó cung cấp một hệ thống file POSIX (~ Linux) với một giao diện lập trình chuẩn để quản lý file.
EFS có thể sử dụng cho các trường hợp sử dụng quản lý nội dung, cung cấp dịch vụ web, chia sẻ dữ liệu và hệ thống quản lý nội dung như WordPress.
EFS có khả năng mở rộng đến hàng petabyte, hỗ trợ hàng nghìn kết nối NFS và băng thông đạt đến 10GB / giây. Nó cung cấp hai chế độ hiệu suất, chế độ mặc định là chế độ mục đích chung, phù hợp cho các ứng dụng nhạy cảm với độ trễ, ví dụ như máy chủ web và hệ thống quản lý nội dung. Chế độ Max I/O là chế độ có khả năng xử lý cao hơn, tăng khả năng xử lý song song và thực hiện xử lý big data và xử lý đa phương tiện.
Ngoài ra, EFS còn có chế độ Thông lượng, với chế độ Bursting, tốc độ truyền tải tối đa là 50MiB / giây và có thể tăng lên đến 100MiB / giây. Chế độ Provisioned là chế độ cho phép bạn thiết lập tốc độ truyền tải của mình bất kể kích thước lưu trữ, ví dụ như 1GiB / giây cho 1TB lưu trữ. Chế độ Elastic có thể tự động điều chỉnh tốc độ truyền tải lên hoặc xuống dựa trên khối lượng công việc của bạn. Tối đa 3GiB / giây cho đọc và 1GiB / giây cho ghi và được sử dụng cho các khối lượng công việc không đều.
EFS – Storage Classes
Elastic File System (EFS) là dịch vụ quản lý NFS (Network File System) được quản lý bởi AWS. EFS có thể được mount trên nhiều EC2 instances. EFS hoạt động với các instance EC2 trong nhiều AZ và có khả năng tự động mở rộng và rất có sẵn. Tuy nhiên, nó cũng đắt hơn so với EBS, với mức giá khoảng 3 lần so với gp2, và tính phí theo sử dụng.
Các use case của EFS bao gồm quản lý nội dung, web serving, chia sẻ dữ liệu và WordPress. EFS sử dụng giao thức NFSv4.1 và sử dụng security group để điều khiển quyền truy cập vào EFS. EFS tương thích với AMI dựa trên Linux (không phải Windows), có khả năng mã hóa tại chỗ bằng KMS và là một hệ thống file POSIX (~Linux) có API file tiêu chuẩn. Hệ thống file tự động mở rộng và tính phí theo sử dụng, không cần lập kế hoạch về dung lượng trước.
EFS có thể xử lý hàng ngàn client NFS đồng thời, với lưu lượng lên đến 10 GB/s và có khả năng mở rộng lên đến hệ thống file mạng Petabyte. EFS cung cấp hai chế độ hiệu suất tại thời điểm tạo EFS là General Purpose (mặc định) và Max I/O. Chế độ General Purpose thích hợp cho các ứng dụng nhạy cảm với độ trễ (chẳng hạn như máy chủ web, CMS). Chế độ Max I/O cung cấp độ trễ cao hơn, với lưu lượng và khả năng song song cao (dành cho xử lý big data, xử lý phương tiện). Chế độ Throughput Mode được chia thành Bursting, Provisioned và Elastic. Bursting cung cấp 50MiB/s cho mỗi TB và có thể burst lên tới 100MiB/s. Provisioned cung cấp cho phép người dùng thiết lập lưu lượng thông qua dung lượng lưu trữ. Ví dụ: 1 GiB/s cho 1TB dung lượng lưu trữ. Elastic tự động mở rộng hoặc thu hẹp lưu lượng dựa trên khối lượng công việc của bạn, với tốc độ đọc lên đến 3GiB/s và tốc độ ghi lên đến 1GiB/s.
EFS cung cấp các lớp lưu trữ khác nhau, bao gồm Standard và Infrequent Access (IA). Lớp Standard được sử dụng cho các file được truy cập thường xuyên, trong khi lớp Infrequent Access được sử dụng cho các file không được truy cập thường xuyên, với chi phí để khôi phục các file này thấp hơn. Việc sử dụng lớp IA cũng cần phải được kích hoạt bằng một Chính sách vòng đời (Lifecycle Policy) của EFS.
Đối với tính sẵn sàng và độ bền, lớp Standard có tính sẵn sàng cao hơn với việc hoạt động ở nhiều khu vực khác nhau, trong khi lớp One Zone chỉ hoạt động trong một khu vực. Lớp One Zone có giá thấp hơn so với lớp Standard và thường được sử dụng cho các môi trường không quan trọng hoặc các môi trường phát triển. Lớp One Zone cũng tương thích với lớp Infrequent Access của EFS, được gọi là EFS One Zone – IA.