1. RDS Backups là gì?
RDS Backups là tính năng sao lưu tự động của Amazon RDS. Khi bật tính năng này, Amazon RDS sẽ tự động sao lưu toàn bộ cơ sở dữ liệu của bạn (bao gồm cả cơ sở dữ liệu và transaction logs) và giữ chúng trong một kho lưu trữ được quản lý bởi Amazon. Bạn có thể khôi phục cơ sở dữ liệu của mình từ bất kỳ phiên bản sao lưu nào, và có thể lựa chọn thời điểm khôi phục cụ thể. Tính năng RDS Backups giúp bạn bảo vệ dữ liệu của mình khỏi mất mát do lỗi hệ thống hoặc người dùng.
RDS Backups là tính năng hỗ trợ sao lưu dữ liệu cho RDS Database. Tính năng này bao gồm hai loại backup:
- Automated backups: tự động sao lưu toàn bộ database hàng ngày (trong khung giờ backup), các transaction logs được backup bởi RDS mỗi 5 phút. Người dùng có thể khôi phục dữ liệu từ bất kỳ điểm thời gian nào trong khoảng thời gian từ backup cũ nhất đến 5 phút trước đó, với thời gian lưu trữ tối đa là 35 ngày. Nếu muốn tắt tính năng sao lưu tự động, người dùng có thể đặt retention period về 0.
- Manual DB Snapshots: sao lưu thủ công do người dùng kích hoạt. Dữ liệu được giữ lại trong khoảng thời gian người dùng muốn.
Một lưu ý quan trọng, trong trường hợp RDS Database bị tạm dừng, người dùng vẫn phải trả tiền cho lưu trữ. Nếu người dùng dự định tạm dừng RDS Database trong thời gian dài, họ nên sử dụng tính năng snapshot để tạm dừng RDS Database và khôi phục lại nếu cần thiết.
2. Aurora Backups là gì?
Aurora Backups là tính năng sao lưu dữ liệu của Amazon Aurora. Nó cung cấp sao lưu toàn bộ cụm Aurora và cho phép khôi phục dữ liệu vào bất kỳ thời điểm nào trong khoảng thời gian giữa các sao lưu (ví dụ: từ 5 phút trước đến 35 ngày trước). Các sao lưu Aurora cũng được lưu trữ trên Amazon S3, cho phép dễ dàng chia sẻ và phục hồi dữ liệu giữa các tài khoản AWS khác nhau. Bên cạnh đó, Aurora còn cung cấp chức năng tự động sao lưu dữ liệu (Automated Backups) mà người dùng có thể thiết lập và quản lý theo ý muốn.
“Aurora Backups” cung cấp 2 loại sao lưu cho cơ sở dữ liệu Aurora:
- Automated backups:
- Cung cấp sao lưu tự động hàng ngày cho toàn bộ cơ sở dữ liệu trong khoảng thời gian backup được thiết lập (1 đến 35 ngày, không thể tắt)
- Logs giao dịch cũng được backup bởi RDS sau mỗi 5 phút, cho phép khôi phục cơ sở dữ liệu tới bất kỳ thời điểm nào trong khoảng thời gian lưu trữ sao lưu tự động
- Backup tự động này được lưu trữ trên S3
- Manual DB Snapshots:
- Bắt người dùng tự trực tiếp tạo sao lưu cơ sở dữ liệu theo yêu cầu
- Thời gian lưu trữ của sao lưu cơ sở dữ liệu thủ công được thiết lập bởi người dùng và có thể được giữ lưu trữ trong thời gian bất kỳ
Việc sử dụng cả 2 loại sao lưu sẽ cung cấp tính linh hoạt cho việc phục hồi cơ sở dữ liệu của bạn trong trường hợp có sự cố xảy ra. Nếu bạn muốn ngưng sử dụng Aurora, tuy nhiên, nên tạo sao lưu trước bằng cách sử dụng DB snapshot và phục hồi lại sau này để tránh mất phí lưu trữ khi ngưng sử dụng.
3. RDS & Aurora Restore options.
– Có 2 lựa chọn khôi phục cho Amazon RDS và Amazon Aurora:
- Khôi phục vào cùng một DB instance: Trong lựa chọn này, bạn sẽ khôi phục database backup hoặc snapshot vào cùng một instance database. Nó phù hợp khi bạn muốn thay đổi một vài dữ liệu hoặc khi database hiện tại của bạn gặp lỗi.
- Khôi phục vào một DB instance mới: Trong lựa chọn này, bạn sẽ khôi phục một backup hoặc snapshot vào một instance database mới. Nó phù hợp khi bạn muốn giữ lại database hiện tại của bạn, hoặc bạn cần thực hiện một số thay đổi trong quá trình khôi phục dữ liệu.
Khi khôi phục một bản sao lưu hoặc một snapshot của RDS / Aurora thì sẽ tạo ra một cơ sở dữ liệu mới.
– Việc khôi phục một cơ sở dữ liệu MySQL RDS từ S3 có thể được thực hiện bằng các bước sau:
- Tạo một bản sao lưu của cơ sở dữ liệu trên nền tảng on-premises
- Lưu trữ nó trên đối tượng lưu trữ Amazon S3
- Khôi phục file sao lưu vào một phiên bản RDS mới chạy MySQL.
– Việc khôi phục một cụm Aurora MySQL từ S3 có thể được thực hiện bằng các bước sau:
- Tạo một bản sao lưu của cơ sở dữ liệu trên nền tảng on-premises bằng Percona XtraBackup.
- Lưu trữ file sao lưu trên Amazon S3.
- Khôi phục file sao lưu vào một cụm Aurora mới chạy MySQL.
4. Aurora Database Cloning.
Aurora Database Cloning là tính năng cho phép tạo một Aurora DB Cluster mới từ một Aurora DB Cluster hiện có. Việc này nhanh hơn so với tạo bản snapshot và khôi phục từ snapshot, bởi vì DB Cluster mới được tạo ra sử dụng cùng ổ đĩa và dữ liệu của DB Cluster gốc và sẽ được cập nhật khi có các cập nhật dữ liệu mới. Tính năng này rất nhanh và tiết kiệm chi phí, hữu ích để tạo ra một cơ sở dữ liệu “staging” từ một cơ sở dữ liệu “production” mà không ảnh hưởng đến cơ sở dữ liệu “production”.