Giới thiệu
Một phân vùng đĩa phải được định dạng và mount vào hệ thống trước khi sử dụng. Quá trình định dạng cũng có thể được thực hiện vì một số lý do khác, chẳng hạn như thay đổi hệ thống tập tin, sửa lỗi hoặc xóa tất cả dữ liệu.
Trong hướng dẫn này, bạn sẽ học cách định dạng và gắn các phân vùng đĩa trong Linux bằng cách sử dụng hệ thống đĩa định dạng ext4, FAT32 hoặc NTFS.
Điều kiện tiên quyết:
- Một hệ thống chạy Linux
- Tài khoản người dùng có quyền sudo hoặc quyền root
Trước khi định dạng, xác định tên phân phân vùng hoặc ổ đĩa bạn muốn định dạng. Để làm như vậy, hãy chạy lsblk lệnh hiển thị các ổ đĩa, lệnh sẽ xuất các thiết bị như ổ cứng, đĩa RAM, ổ USB và ổ CD/ROM.
$ lsblk
NAME MAJ:MIN RM SIZE RO TYPE MOUNTPOINT
sr0 11:0 1 368K 0 rom
vda 252:0 0 200G 0 disk
├─vda1 252:1 0 199.9G 0 part /
├─vda14 252:14 0 4M 0 part
└─vda15 252:15 0 106M 0 part /boot/efi
vdb 252:16 0 200G 0 disk
Nó có một số thông tin cơ bản như sau:
- NAME – Tên ổ đĩa
- MAJ:MIN – Số ổ đĩa chính hoặc phụ
- RM – Ổ đĩa có thể tháo rời hay không (1 nếu có, 0 nếu không)
- SIZE – Kích thước của ổ đĩa
- RO – Ổ đĩa có ở chế độ chỉ đọc hay không
- TYPE – Loại ổ đĩa
- MOUNTPOINT – Thư mục mount của ổ đĩa
Lệnh lsblk không có tùy chọn bổ sung sẽ không hiển thị thông tin về hệ thống tập tin của thiết bị. Để hiển thị danh sách chứa thông tin hệ thống bổ sung, hãy thêm tùy chọn -f, nó sẽ in ra danh sách tất cả các ổ đĩa.
$ lsblk -f
NAME FSTYPE LABEL UUID MOUNTPOINT
sr0 iso9660 cidata 2022-12-01-10-57-34-00
vda
├─vda1 ext4 cloudimg-rootfs 18ed0ccc-5c5b-4416-b623-e9382490c1d4 /
├─vda14
└─vda15 vfat UEFI 7E91-86BE /boot/efi
vdb
Có ba tuỳ chọn định dạng phân vùng đĩa bằng lệnh mkfs đó là ext4, FAT32 và NTFS. Cú pháp chung để định dạng phân vùng đĩa trong Linux là:
mkfs [options] [-t type fs-options] device [size]
Để định dạng fast32 hãy sử dụng:
sudo mkfs -t vfat /dev/vdb
Để định dạng ntfs hãy sử dụng:
sudo mkfs -t ntfs /dev/vdb
Để định dạng ext4 hãy sử dụng:
sudo mkfs -t ext4 /dev/vdb
Dưới đây là ví dụ mình định dạng ext4 cho phân vùng vdb.
$ sudo mkfs -t ext4 /dev/vdb
mke2fs 1.44.1 (24-Mar-2018)
Creating filesystem with 52428800 4k blocks and 13107200 inodes
Filesystem UUID: 7d96fcef-f04c-440b-bcff-72184d05357a
Superblock backups stored on blocks:
32768, 98304, 163840, 229376, 294912, 819200, 884736, 1605632, 2654208,
4096000, 7962624, 11239424, 20480000, 23887872
Allocating group tables: done
Writing inode tables: done
Creating journal (262144 blocks): done
Writing superblocks and filesystem accounting information: done
Chạy lsblk lệnh để xác minh thay đổi phân vùng.
$ lsblk -f
NAME FSTYPE LABEL UUID MOUNTPOINT
sr0 iso9660 cidata 2022-12-01-10-57-34-00
vda
├─vda1 ext4 cloudimg-rootfs 18ed0ccc-5c5b-4416-b623-e9382490c1d4 /
├─vda14
└─vda15 vfat UEFI 7E91-86BE /boot/efi
vdb ext4 7d96fcef-f04c-440b-bcff-72184d05357a
Trước khi sử dụng đĩa, hãy tạo 1 thư mục và gắn phân vùng này vào thư mục đó. Thư mục mount này chính là một thư mục được sử dụng để truy cập dữ liệu được lưu trữ trong đĩa.
Tạo thư mục để mount ổ đĩa vdb.
sudo mkdir -p /mount-volume-vdb
Chạy lệnh dưới để tiến hành mount đĩa vào thư mục.
sudo mount -t auto /dev/vdb /mount-volume-vdb
Hoặc bạn có thể sử dụng fstab để mount bằng cách thêm vào /etc/fstab nội dung như dưới.
echo '/dev/sdb /kvm-volumes-hdd ext4 defaults 0 1' >> /etc/fstab
Dùng lệnh dưới để hệ thống tiến hành mount lại toàn bộ disk đã được khai báo trong file /etc/fstab
mount -a
Xác minh xem phân vùng đã được mount thành công chưa bằng lệnh sau:
$ lsblk -f
NAME FSTYPE LABEL UUID MOUNTPOINT
sr0 iso9660 cidata 2022-12-01-10-57-34-00
vda
├─vda1 ext4 cloudimg-rootfs 18ed0ccc-5c5b-4416-b623-e9382490c1d4 /
├─vda14
└─vda15 vfat UEFI 7E91-86BE /boot/efi
vdb ext4 7d96fcef-f04c-440b-bcff-72184d05357a /mount-volume-vdb
Chọn đúng định đạng trước khi định dạng đĩa là rất quan trọng. Mỗi loại định dạng có giới hạn kích thước file khác nhau hoặc khả năng tương thích với hệ điều hành khác nhau. Các định dạng được sử dụng phổ biến là FAT32, NTFS, EXT4. Các tính năng và sự khác biệt chính của chúng là:
Định dạng | Kích thước được hỗ trợ | Hỗ trợ OS. | Tương thích |
FAT32 | Lên đến 4GB | Windows, Mac, Linux | Để tương thích tối đa |
NTFS | 16 EiB – 1 KB | Windows, Mac (chỉ đọc), hầu hết các bản phân phối Linux | Đối với ổ đĩa trong và các file hệ thống Windows |
Ext4 | 16 GiB – 16 TiB | Windows, Mac, Linux (yêu cầu trình điều khiển bổ sung để truy cập) | Đối với các file lớn hơn 4GB |
Kết luận:
Sau khi làm theo hướng dẫn này, bạn sẽ có thể định dạng và mount một phân vùng trong Linux trong các hệ thống khác nhau.
Chúc các bạn thành công.