Saturday, January 18, 2025

Cách định dạng phân vùng đĩa trong Linux

-

Giới thiệu

Một phân vùng đĩa phải được định dạng và mount vào hệ thống trước khi sử dụng. Quá trình định dạng cũng có thể được thực hiện vì một số lý do khác, chẳng hạn như thay đổi hệ thống tập tin, sửa lỗi hoặc xóa tất cả dữ liệu.

Trong hướng dẫn này, bạn sẽ học cách định dạng và gắn các phân vùng đĩa trong Linux bằng cách sử dụng hệ thống đĩa định dạng ext4, FAT32 hoặc NTFS.

Điều kiện tiên quyết:

  • Một hệ thống chạy Linux
  • Tài khoản người dùng có quyền sudo hoặc quyền root

Trước khi định dạng, xác định tên phân phân vùng hoặc ổ đĩa bạn muốn định dạng. Để làm như vậy, hãy chạy lsblk lệnh hiển thị các ổ đĩa, lệnh sẽ xuất các thiết bị như ổ cứng, đĩa RAM, ổ USB và ổ CD/ROM.

$ lsblk
NAME    MAJ:MIN RM   SIZE RO TYPE MOUNTPOINT
sr0      11:0    1   368K  0 rom  
vda     252:0    0   200G  0 disk 
├─vda1  252:1    0 199.9G  0 part /
├─vda14 252:14   0     4M  0 part 
└─vda15 252:15   0   106M  0 part /boot/efi
vdb     252:16   0   200G  0 disk

Nó có một số thông tin cơ bản như sau:

  • NAME – Tên ổ đĩa
  • MAJ:MIN – Số ổ đĩa chính hoặc phụ
  • RM – Ổ đĩa có thể tháo rời hay không (1 nếu có, 0 nếu không)
  • SIZE – Kích thước của ổ đĩa
  • RO – Ổ đĩa có ở chế độ chỉ đọc hay không
  • TYPE – Loại ổ đĩa
  • MOUNTPOINT – Thư mục mount của ổ đĩa

Lệnh lsblk không có tùy chọn bổ sung sẽ không hiển thị thông tin về hệ thống tập tin của thiết bị. Để hiển thị danh sách chứa thông tin hệ thống bổ sung, hãy thêm tùy chọn -f, nó sẽ in ra danh sách tất cả các ổ đĩa. 

$ lsblk -f
NAME    FSTYPE  LABEL           UUID                                 MOUNTPOINT
sr0     iso9660 cidata          2022-12-01-10-57-34-00               
vda                                                                  
├─vda1  ext4    cloudimg-rootfs 18ed0ccc-5c5b-4416-b623-e9382490c1d4 /
├─vda14                                                              
└─vda15 vfat    UEFI            7E91-86BE                            /boot/efi
vdb

Có ba tuỳ chọn định dạng phân vùng đĩa bằng lệnh mkfs đó là ext4, FAT32 và NTFS. Cú pháp chung để định dạng phân vùng đĩa trong Linux là:

mkfs [options] [-t type fs-options] device [size]

Để định dạng fast32 hãy sử dụng:

sudo mkfs -t vfat /dev/vdb

Để định dạng ntfs hãy sử dụng:

sudo mkfs -t ntfs /dev/vdb

Để định dạng ext4 hãy sử dụng:

sudo mkfs -t ext4 /dev/vdb

Dưới đây là ví dụ mình định dạng ext4 cho phân vùng vdb.

$ sudo mkfs -t ext4 /dev/vdb 
mke2fs 1.44.1 (24-Mar-2018)
Creating filesystem with 52428800 4k blocks and 13107200 inodes
Filesystem UUID: 7d96fcef-f04c-440b-bcff-72184d05357a
Superblock backups stored on blocks: 
        32768, 98304, 163840, 229376, 294912, 819200, 884736, 1605632, 2654208, 
        4096000, 7962624, 11239424, 20480000, 23887872

Allocating group tables: done                            
Writing inode tables: done                            
Creating journal (262144 blocks): done
Writing superblocks and filesystem accounting information: done

Chạy lsblk lệnh để xác minh thay đổi phân vùng.

$ lsblk -f
NAME    FSTYPE  LABEL           UUID                                 MOUNTPOINT
sr0     iso9660 cidata          2022-12-01-10-57-34-00               
vda                                                                  
├─vda1  ext4    cloudimg-rootfs 18ed0ccc-5c5b-4416-b623-e9382490c1d4 /
├─vda14                                                              
└─vda15 vfat    UEFI            7E91-86BE                            /boot/efi
vdb     ext4                    7d96fcef-f04c-440b-bcff-72184d05357a 

Trước khi sử dụng đĩa, hãy tạo 1 thư mục và gắn phân vùng này vào thư mục đó. Thư mục mount này chính là một thư mục được sử dụng để truy cập dữ liệu được lưu trữ trong đĩa.

Tạo thư mục để mount ổ đĩa vdb.

sudo mkdir -p /mount-volume-vdb

Chạy lệnh dưới để tiến hành mount đĩa vào thư mục.

sudo mount -t auto /dev/vdb /mount-volume-vdb

Hoặc bạn có thể sử dụng fstab để mount bằng cách thêm vào /etc/fstab nội dung như dưới.

echo '/dev/sdb /kvm-volumes-hdd ext4 defaults 0 1' >> /etc/fstab

Dùng lệnh dưới để hệ thống tiến hành mount lại toàn bộ disk đã được khai báo trong file /etc/fstab

mount -a

Xác minh xem phân vùng đã được mount thành công chưa bằng lệnh sau:

$ lsblk -f
NAME    FSTYPE  LABEL           UUID                                 MOUNTPOINT
sr0     iso9660 cidata          2022-12-01-10-57-34-00               
vda                                                                  
├─vda1  ext4    cloudimg-rootfs 18ed0ccc-5c5b-4416-b623-e9382490c1d4 /
├─vda14                                                              
└─vda15 vfat    UEFI            7E91-86BE                            /boot/efi
vdb     ext4                    7d96fcef-f04c-440b-bcff-72184d05357a /mount-volume-vdb

Chọn đúng định đạng trước khi định dạng đĩa là rất quan trọng. Mỗi loại định dạng có giới hạn kích thước file khác nhau hoặc khả năng tương thích với hệ điều hành khác nhau. Các định dạng được sử dụng phổ biến là FAT32, NTFS, EXT4. Các tính năng và sự khác biệt chính của chúng là:

Định dạngKích thước được hỗ trợHỗ trợ OS.Tương thích
FAT32Lên đến 4GBWindows, Mac, LinuxĐể tương thích tối đa
NTFS16 EiB – 1 KBWindows, Mac (chỉ đọc), hầu hết các bản phân phối LinuxĐối với ổ đĩa trong và các file hệ thống Windows
Ext416 GiB – 16 TiBWindows, Mac, Linux (yêu cầu trình điều khiển bổ sung để truy cập)Đối với các file lớn hơn 4GB

Kết luận:

Sau khi làm theo hướng dẫn này, bạn sẽ có thể định dạng và mount một phân vùng trong Linux trong các hệ thống khác nhau.

Chúc các bạn thành công.

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here

4,956FansLike
256FollowersFollow
223SubscribersSubscribe
spot_img

Related Stories