Sunday, September 29, 2024

[Cisco] Track interface với HSRP

-

Trong bài viết tuần trước chúng ta đã trao đổi với nhau về giao thức dự phòng gateway  HSRP. Trong bài viết tuần này, chúng ta cùng tiếp tục trao đổi về chủ đề HSRP, tập trung vào vấn đề track interface để đảm bảo chuyển đổi dự phòng gateway giữa các router  trong nhóm diễn ra một cách đúng đắn. 

Sơ đồ

Hình 1 – Sơ đồ bài lab ví dụ.

Mô tả 

  • Sơ đồ lab gồm 4 router được đấu nối với nhau và quy hoạch IP như hình 1. ∙ Các router R1, R2 và R3 thực hiện chạy định tuyến đảm bảo mọi địa chỉ thấy  nhau. 
  • Router Host đóng vai trò một host trên mạng LAN 192.168.12.0/24. ∙ Bạn đọc có thể sử dụng thiết bị thật hoặc giả lập trên GNS – 3 để thực hiện bài lab  này.

Thực hiện 

Bước 1: Cấu hình ban đầu 

  • Thực hiện đặt IP trên các cổng router theo quy hoạch IP như được chỉ ra trên hình  1. 
  • Chạy định tuyến RIPv2 trên các router R1, R2 và R3 đảm bảo các subnet trên sơ  đồ đi đến được nhau. 

Cấu hình 

Trên R1:

R1(config)#interface f0/0 
R1(config-if)#no shutdown 
R1(config-if)#ip address 192.168.12.1 255.255.255.0 
R1(config-if)#exit 

R1(config)#interface s0/0/0 
R1(config-if)#no shutdown 
R1(config-if)#ip address 192.168.13.1 255.255.255.0 
R1(config-if)#exit 

R1(config)#router rip 
R1(config-router)#version 2 
R1(config-router)#no auto-summary  
R1(config-router)#network 192.168.12.0 
R1(config-router)#network 192.168.13.0 
R1(config-router)#exit

Trên R2:

R2(config)#interface f0/0 
R2(config-if)#no shutdown 
R2(config-if)#ip address 192.168.12.2 255.255.255.0 
R2(config-if)#exit 

R2(config)#interface s0/0/0 
R2(config-if)#no shutdown 
R2(config-if)#ip address 192.168.23.2 255.255.255.0 
R2(config-if)#exit 

R2(config)#router rip 
R2(config-router)#version 2 
R2(config-router)#no auto-summary  
R2(config-router)#network 192.168.12.0 
R2(config-router)#network 192.168.23.0 
R2(config-router)#exit

Trên R3:

R3(config)#interface loopback 0 
R3(config-if)#ip address 192.168.3.1 255.255.255.0 
R3(config-if)#exit 

R3(config)#interface s0/0/0 
R3(config-if)#no shutdown 
R3(config-if)#ip address 192.168.13.3 255.255.255.0
R3(config-if)#exit 

R3(config)#interface s0/1/0 
R3(config-if)#no shutdown 
R3(config-if)#ip address 192.168.23.3 255.255.255.0 
R3(config-if)#exit 

R3(config)#router rip 
R3(config-router)#version 2 
R3(config-router)#no auto-summary  
R3(config-router)#network 192.168.13.0 
R3(config-router)#network 192.168.23.0 
R3(config-router)#exit

Kiểm tra 

Ta kiểm tra rằng định tuyến đã hội tụ trên các router:

R1#show ip route rip 
R 192.168.23.0/24 [120/1] via 192.168.13.3, 00:00:24, Serial0/0/0  [120/1] via 192.168.12.2, 00:00:23, FastEthernet0/0 

R2#show ip route rip 
R 192.168.13.0/24 [120/1] via 192.168.23.3, 00:00:00, Serial0/0/0  [120/1] via 192.168.12.1, 00:00:12, FastEthernet0/0 

R3#show ip route rip 
R 192.168.12.0/24 [120/1] via 192.168.23.2, 00:00:12, Serial0/1/0  [120/1] via 192.168.13.1, 00:00:16, Serial0/0/0

Bước 2: Cấu hình HSRP 

  • Cấu hình HSRP trên hai router R1 và R2 để các host thuộc subnet  192.168.12.0/24 có thể sử dụng địa chỉ 192.168.12.254 là địa chỉ default – gateway. 
  • Trong lược đồ dự phòng gateway thực hiện tại bước này, router R1 sẽ đóng vai  trò forward chính cho dữ liệu bên trong subnet 192.168.12.0/24 đi ra bên ngoài và  R2 đóng vai trò dự phòng. R2 sẽ thay thế vai trò của R1 nếu R1 bị mất kết nối  xuống subnet 192.168.12.0/24. 
  • Cấu hình đặt địa chỉ 192.168.12.4/24 trên cổng F0/0 của router host. Cấu hình để  Host chỉ default – gateway về địa chỉ IP của router ảo. 

Cấu hình 

Trên R1:

R1(config)#interface f0/0 
R1(config-if)#standby 1 ip 192.168.12.254 
R1(config-if)#standby 1 priority 150 
R1(config-if)#standby 1 preempt  
R1(config-if)#exit

Trên R2:

R2(config)#interface f0/0 
R2(config-if)#standby 1 ip 192.168.12.254 
R2(config-if)#standby 1 preempt
Host(config)#interface f0/0 
Host(config-if)#no shutdown 
Host(config-if)#ip address 192.168.12.4 255.255.255.0 
Host(config-if)#exit 

Host(config)#ip route 0.0.0.0 0.0.0.0 192.168.12.254

Kiểm tra 

Ta thực hiện kiểm tra cấu hình HSRP vừa thực hiện:

Từ kết quả show ta thấy các router đang nắm giữ các vai trò và router ảo có IP đúng như  yêu cầu. 

Ta kiểm tra rằng Host có thể đi ra bên ngoài với gateway ảo này:

Host#ping 192.168.3.1 
Type escape sequence to abort. 
Sending 5, 100-byte ICMP Echos to 192.168.3.1, timeout is 2 seconds: 
.!!!! 
Success rate is 80 percent (4/5), round-trip min/avg/max = 60/67/76 ms

Bước 3: Track trạng thái cổng với HSRP 

∙ Hiệu chỉnh cấu hình HSRP đã thực hiện ở bước 2 để nếu router R1 bị mất kết nối  đến R3, nó sẽ bị mất quyền Active về tay R2. 

Cấu hình 

Trên R1:

R1(config)#interface f0/0 
R1(config-if)#standby 1 track s0/0/0 60  
R1(config-if)#exit

Ghi chú 

Trong trường hợp cấu hình HSRP thông thường như thực hiện ở bước 2, sự chuyển đổi  vai trò Active – Standby chỉ diễn ra khi bản thân router Active bị down hoặc cổng F0/0  của Active nối xuống mạng LAN gặp sự cố. Tuy nhiên, khi cổng uplink của Active down  (trong bài lab này là cổng S0/0/0), mà cổng LAN không down hoặc bản thân router  không down, router Active sẽ vẫn nắm giữ quyền Active cho mạng LAN. Khi đó, các gói  tin đi ra bên ngoài sẽ vẫn được chuyển về Active để được đi ra bên ngoài và sẽ bị drop bỏ  vì router Active lúc này đã mất đường uplink đi ra bên ngoài.

Để khắc phục vấn đề này, chúng ta có thể thực hiện cấu hình track interface với HSRP.  Tiến trình HSRP sẽ thực hiện theo dõi interface uplink: nếu interface này down, nó sẽ tự  động hạ giá trị priority của nó xuống và nếu giá trị đã hạ này thấp hơn priority của  Standby router, Standby router sẽ chiếm quyền Active va thực hiện chuyển dữ liệu thay  cho Active cũ. 

Trong câu lab này, ta cấu hình để HSRP trên R1 track cổng S0/0/0, nếu cổng S0/0/0  down, R1 sẽ tự động hạ priority của nó xuống 60 đơn vị. Ta đã cấu hình để R1 có priority  là 150, nếu hạ xuống 60 sẽ còn 90, nhỏ hơn giá trị priority 100 của R2 và như vậy R2 sẽ  thay R1 làm Active để tiếp tục forward dữ liệu ra ngoài. 

Kiểm tra 

Ta thực hiện shutdown cổng S0/0/0 của R1 để kiểm tra: 

R1(config)#interface s0/0/0 
R1(config-if)#shutdown

Vai trò của các router đã được thay đổi:

Host vẫn đi ra ngoài được bình thường:

Host#ping 192.168.3.1 
Type escape sequence to abort. 
Sending 5, 100-byte ICMP Echos to 192.168.3.1, timeout is 2 seconds: 
!!!!! 
Success rate is 100 percent (5/5), round-trip min/avg/max = 44/71/96 ms

Thực hiện no shutdown cổng S0/0/0 của R1, R1 sẽ nhận lại giá trị Priority như cũ và lấy  lại quyền Active:

Đến đây, chúng ta đã hoàn thành cấu hình và kiểm tra track interface với HSRP.
Cảm ơn các bạn!
Hẹn gặp lại các bạn trong các bài viết tiếp theo!

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here

4,956FansLike
256FollowersFollow
223SubscribersSubscribe
spot_img

Related Stories