1. Tổng quan.
Nếu trong công ty của bạn có nhiều file server chứa nhiều dữ liệu quan trọng và bạn cần phải giữ các dữ liệu này luôn sẵn sàng hoạt động để phục vụ người dùng. Hơn nữa, sau này công ty mở rộng thêm các site chi nhánh và ở đó cũng có file server, thì dữ liệu sẽ bị phân tán và nằm rời rạc trên các file server. Khi người dùng muốn truy cập một dữ liệu nào đó thì sẽ rất khó khăn, vì phải xác định dữ liệu nằm ở file server nào trong hệ thống mạng.
Distributed File System (DFS) là một giải pháp cho phép người quản trị tập trung các dữ liệu nằm rời rạc trên các file server về một thư mục chung và thực hiện các tính năng replicate nhằm đảm bảo dữ liệu luôn sẵn sang khi có sự cố về file server. Bao gồm 2 tính năng : DFS Namespace và DFS Replication.
các giải pháp bạn đề xuất là sử dụng DFS để chia sẻ dữ liệu và đảm bảo tính sẵn sàng của dữ liệu trên các site chi nhánh. Dưới đây là mô tả chi tiết hơn về mỗi giải pháp:
- Sharing File Across Branch Offices (Chia sẻ tệp tin qua các văn phòng chi nhánh): DFS Replication được sử dụng để sao chép dữ liệu từ các file server ở các văn phòng chi nhánh sang nhau. Khi người dùng truy cập vào một thư mục trong DFS Namespace, hệ thống sẽ tự động định tuyến người dùng đến file server gần nhất chứa dữ liệu và cung cấp cho họ truy cập. Bất kể người dùng ở văn phòng chi nhánh nào, họ đều có thể truy cập và làm việc trên cùng một bộ dữ liệu.
- Data Collection (Tập trung dữ liệu): DFS Replication cũng được sử dụng để sao chép dữ liệu từ các file server ở các văn phòng chi nhánh về văn phòng chính hoặc data center. Điều này giúp tập trung dữ liệu về một nơi duy nhất, giúp quản lý và sao lưu dữ liệu dễ dàng hơn. Người quản trị có thể sử dụng các giải pháp backup để sao lưu toàn bộ dữ liệu từ văn phòng chính hoặc data center.
- Data Distribution (Phân phối dữ liệu): Sử dụng DFS Namespace và DFS Replication cho các thư mục như Software, Training, Document, Project. Người dùng có thể truy cập và làm việc trên các thư mục này thông qua DFS Namespace, và dữ liệu sẽ được đồng bộ và replicate qua các site khác bằng DFS Replication. Điều này giúp đảm bảo tính sẵn sàng của dữ liệu, vì khi có sự cố xảy ra trên một site, người dùng vẫn có thể truy cập vào dữ liệu từ các site khác thông qua DFS Namespace.
2. Thực hành tạo một hệ thống Distributed File System (DFS).
2.1. Sơ đồ đấu nối.
2.2. Nâng cấp lên Domain Controller.
Dưới đây là thông tin IP, Hostname của server AD.
Vào Server Manager và kích vào Add roles and features.
Tại bảng Add Roles and Features Wizard, ở phần Before You Begin hãy bấm Next.
Tại phần Installation Type
hãy chọn Role-based or feature-based installation
và bấm Next.
Role-based or feature-based installation (cài đặt dựa trên vai trò hoặc tính năng) là một tính năng trong hệ điều hành Windows Server, cho phép người quản trị cài đặt các vai trò và tính năng cần thiết trên máy chủ một cách linh hoạt.
Trong quá trình cài đặt, người quản trị có thể chọn cài đặt các vai trò (Roles) như Active Directory Domain Services, DNS Server, File and Storage Services, Web Server, và nhiều hơn nữa. Ngoài ra, người quản trị cũng có thể chọn cài đặt các tính năng (Features) như Remote Server Administration Tools, Windows PowerShell, Telnet Client, và các tính năng khác.
Tác dụng của Role-based or feature-based installation là giúp tối ưu hóa quá trình cài đặt và quản lý máy chủ. Thay vì cài đặt toàn bộ các tính năng và vai trò có sẵn trên đĩa cài đặt, người quản trị chỉ cần chọn những vai trò và tính năng cần thiết cho nhu cầu cụ thể của môi trường mạng. Điều này giúp giảm thiểu việc cài đặt những thành phần không cần thiết, giảm độ phức tạp và tiết kiệm không gian lưu trữ.
Remote Desktop Services (RDS) installation (cài đặt dịch vụ Remote Desktop) là một tính năng trong Windows Server cho phép cung cấp truy cập từ xa vào máy chủ và ứng dụng trên máy chủ thông qua giao thức Remote Desktop Protocol (RDP).
Tác dụng của Remote Desktop Services là cung cấp khả năng truy cập từ xa và quản lý từ xa cho người dùng và quản trị viên. Một khi dịch vụ RDS được cài đặt và cấu hình trên máy chủ, người dùng có thể truy cập vào máy chủ từ xa thông qua một máy tính hoặc thiết bị di động và sử dụng các ứng dụng được triển khai trên máy chủ. Điều này cung cấp sự linh hoạt và tiện ích cho người dùng khi họ có thể làm việc từ xa và truy cập vào các ứng dụng quan trọng mọi lúc, mọi nơi.
Tại bảng Server Selection
lựa chọn Select a server from the server pool
tại phần Select a server or a virtual hard disk on which to install roles and features
và bấm Next.
Phần Server Roles chọn Active Directory Domain Services
, ở lựa chọn này thường sẽ hiện bảng thông báo Add features that are required for Active Directory Domain Services?
, hãy lựa chọn như hình và bấm Add Features
.
Bấm Next để tiếp tục.
Phần này không cần cài đặt gì, bấm Next để tiếp tục.
Bấm Next.
Lựa chọn như hình và bấm Install.
Quá tình cài đặt DC Promo bắt đầu.
Sau khi cài đặt xong, bạn sẽ nhận được thông báo Promote this server to a domain controller
, hãy bấm vào nó để tiếp tục phần khởi tạo AD.
Để tạo Domain mới, hãy lựa chọn Add a new forest, tại Root domain name hãy điền tên domain name của bạn (hoanghd.com) và bấm Next.
Phần này mình giữ nguyên mặc định và chỉ thiết lập mật khẩu cho tài khoản administrator
domain tại phần Type the Directory Services Restore Mode (DSRM) password
.
Phần này thông báo cho bạn khi khởi tạo Domain mới, hệ thống sẽ cài đặt luôn DNS server, bấm Next để tiếp tục
Phần này mình cũng để mặc định và bấm Next.
Bấm Next.
Review lại các thiết lập, bấm Next.
Nếu không còn vấn đề gì bạn hãy bấm Install.
Quá trìng khởi tạo AD mới bắt đầu.
Thông báo This successfully configured as domain controller
cho biết AD đã khởi tạo thành công. Bấm Close để đóng bảng này (lưu ý là sau khi bấm Close để đóng bảng này thì hệ thống sẽ yêu cầu khởi động lại Server, hãy thực hiện khởi động theo yêu cầu nhé).
Sau khi khởi động lại Server, bạn hãy đăng nhập vào tài khoản administrator@hoanghd.com
và mật khẩu của tài khoản domain admin. Dưới đây là kết quả khi nâng cấp AD thành công.
2.3. Join Domain.
Dưới đây là thông tin IP và hostname của server dfs1.
Bạn hãy vào phần About của Windows và click vào System protection.
Hãy thao tác lần lượt như hình, ở hình dưới tôi sẽ join máy chủ dfs1 vào domain có tên hoanghd.com.
Nếu khi join domain bạn gặp lỗi như dưới thì cứ bình tĩnh, hãy đọc tiếp phần tiếp theo.
Lỗi này xảy ra khi bạn cố gắng tham gia (join) máy tính vào một miền (domain) trong mạng nội bộ, nhưng máy tính của bạn có một SID (Security Identifier) giống với SID của miền đó. Đây là một triệu chứng của việc cài đặt hệ điều hành bị sao chép không đúng cách.
SID là một chuỗi số duy nhất được gán cho mỗi đối tượng trong hệ thống Windows, bao gồm máy tính và tài khoản người dùng. Khi bạn sao chép hệ điều hành từ một máy tính khác mà không thực hiện quá trình chuẩn bị lại (sysprep), các SID trên máy tính mới sẽ giống với máy tính gốc, dẫn đến xung đột khi tham gia miền.
Để khắc phục lỗi này, bạn cần chạy công cụ sysprep trên máy tính để tạo ra một SID mới cho máy tính của bạn. Sysprep là một công cụ của Microsoft dùng để chuẩn bị hệ điều hành Windows cho việc sao chép sang các máy tính khác.
Để thay đổi SID trên một máy tính Windows, bạn có thể sử dụng công cụ Sysprep (System Preparation). Dưới đây là hướng dẫn thay đổi SID bằng cách sử dụng Sysprep trên Windows:
Lưu ý: Thực hiện quá trình này sẽ đặt máy tính của bạn vào chế độ “chuẩn bị lại” (generalize mode) và có thể làm mất dữ liệu và các cài đặt cụ thể của máy tính. Hãy đảm bảo sao lưu dữ liệu quan trọng trước khi tiếp tục.
Mở Command Prompt (Command Prompt) với quyền quản trị. Bạn có thể làm điều này bằng cách nhấp chuột phải vào biểu tượng Start (Bắt đầu) và chọn “Command Prompt (Admin)”.
Di chuyển đến thư mục Sysprep. Gõ lệnh sau và nhấn Enter:
cd C:\Windows\System32\Sysprep
Chạy công cụ Sysprep. Gõ lệnh sau và nhấn Enter:
sysprep /generalize
Trong cửa sổ Sysprep, chọn tùy chọn “Out-of-Box Experience (OOBE)” và đảm bảo rằng tùy chọn “Generalize” được chọn. Sau đó, chọn “Shutdown” hoặc “Restart” trong phần “Shutdown Options”. Nhấn OK để tiếp tục.
Quá trình Sysprep sẽ bắt đầu và máy tính sẽ tự động tắt hoặc khởi động lại khi hoàn thành. Quá trình này sẽ tạo ra một SID mới cho máy tính.
Sau khi máy tính đã tắt hoặc khởi động lại, bạn có thể tham gia vào miền mới bằng cách sử dụng tài khoản quản trị.
Lưu ý: Sau khi máy tính đã được chuẩn bị lại bằng Sysprep, bạn sẽ cần cung cấp thông tin miền và quyền truy cập để tham gia vào miền trong quá trình tham gia miền (domain join).
Bảng License terms hãy bấm Accept.
Đặt lại mật khẩu cho Server.
Kết thúc, bạn hãy login lại vào server và tiến hành join lại domain.
Nếu join thành công bạn sẽ nhận được thông báo Welcome to the hoanghd.com domain
như dưới.
Sau khi bấm OK ở hình trên bạn sẽ nhận được bảng nhắc nhở You must restart your computer to apply these changes
, tức là khuyên bạn hãy khởi động lại máy chủ này sau khi join vào AD.
Kiểm tra kết quả join domain thành công trên dfs1.hoanghd.com.
Thông tin trên About.
Hoặc trong Computer Name
.
Bạn hãy join domain cho dfs2, quy trình làm tương tự như dfs1, sau khi hoàn thành hãy kiểm tra kết quả join domain thành công trên dfs2.hoanghd.com.
Kết quả trên About.
Kết quả trên Computer Name.
2.4. Cài đặt DFS.
Phần tiếp theo chúng ta hãy cài đặt DFS vào 2 Server dfs1.hoanghd.com và dfs2.hoanghd.com. Tại bảng Server Manager, bấm vào Add roles and features.
Bấm Next.
Bấm Next.
Để mặc định và bấm Next.
Lựa chọn File Server, OFS Namespaces và DFS Replication nhé.
Kết quả sau khi lựa chọn xong File Server và DFS Namespaces.
Tiếp tục lựa chọn DFS Replication và bấm Next.
Phần này cứ giữ nguyên mặc định và bấm Next.
Bấm Install.
Quá trình cài đặt DFS thành công, hãy bấm Close.
Hãy áp dụng tương tự để cài cho server dfs2.hoanghd.com.
2.5. Cấu hình DFS Namespace.
DFS Namespace (Distributed File System Namespace) là một tính năng trong hệ điều hành Windows Server, cho phép người quản trị tạo ra một cấu trúc thư mục ảo đại diện cho các tài nguyên mạng và máy chủ lưu trữ dữ liệu. Điều này giúp đơn giản hóa quá trình truy cập và quản lý các tệp tin và thư mục trong môi trường mạng phân tán.
Với DFS Namespace, người dùng có thể truy cập và thao tác với các tệp tin và thư mục từ một đường dẫn chung, thay vì phải biết chính xác tên máy chủ và đường dẫn tới từng tài nguyên mạng riêng lẻ. DFS Namespace tạo ra một cấu trúc thư mục ảo, nơi người dùng có thể thấy tất cả các thư mục được nhóm lại và tổ chức một cách logic.
DFS Namespace cung cấp các lợi ích sau:
- Đơn giản hóa quyền truy cập: Người dùng chỉ cần biết đường dẫn đến DFS Namespace để truy cập và thao tác với các tệp tin và thư mục, không cần quan tâm đến cấu trúc thực tế của hệ thống lưu trữ.
- Tăng tính sẵn sàng: Nếu một máy chủ hoặc tài nguyên mạng gặp sự cố, DFS Namespace có thể được cấu hình để tự động chuyển hướng người dùng tới máy chủ hoặc tài nguyên khác, đảm bảo tính sẵn sàng và khả năng truy cập liên tục.
- Quản lý dễ dàng: Người quản trị có thể dễ dàng thêm, sửa đổi hoặc xóa các tài nguyên trong DFS Namespace mà không ảnh hưởng đến người dùng cuối.
DFS Namespace có hai loại triển khai chính:
- Stand-alone Namespace: Stand-alone Namespace tồn tại trên một máy chủ duy nhất và không phụ thuộc vào Active Directory. Đây là lựa chọn thích hợp cho môi trường nhỏ hoặc không có domain controller.
- Domain-based Namespace: Domain-based Namespace sử dụng các tài nguyên Active Directory để quản lý và triển khai DFS Namespace trên nhiều máy chủ. Điều này cung cấp tích hợp tốt với cấu trúc Active Directory hiện có và cho phép quản lý trung tâm và kiểm soát phân quyền dựa trên nhóm người dùng.
Tóm lại, DFS Namespace là một tính năng quan trọng trong Windows Server, cho phép người quản trị tạo ra một cấu trúc thư mục ảo đại diện cho các tài nguyên mạng phân tán, đơn giản hóa việc truy cập và quản lý tệp tin và thư mục trong môi trường mạng.
Hãy vào DFS Management.
Chọn Namespaces và New Namespaces.
Lựa chọn hoặc gõ trực tiếp một trong 2 tên của server sẽ tham gia dfs nhé. Mình lựa chọn server dfs1.hoanghd.com trước và sau đó join dfs2.hoanghd.com vào đây.
Đầu tiên hãy đặt tên cho Namespace và tiếp theo hãy thao tác lần lượt theo hình dưới để phân quyền cho Namespace này toàn quyền (lý do lab nên mình để toàn quyền nhé, trong thực tế bạn hãy phân quyền cho nó để nâng cao bảo mật).
Bấm Next.
Lựa chọn Enable Windows Server 2008 mode
và bấm Next. Giải thích một chút về lựa chọn Enable Windows Server 2008 mode
như sau:
Tính năng “Enable Windows Server 2008 mode” trong Windows Server hỗ trợ việc chạy các ứng dụng và dịch vụ trong chế độ tương thích với phiên bản Windows Server 2008. Khi bật chế độ này, hệ thống sẽ giả lập môi trường của Windows Server 2008, đảm bảo rằng các ứng dụng và dịch vụ được thiết kế và phát triển cho phiên bản này hoạt động một cách tương thích trên phiên bản mới hơn của Windows Server.
Các tác dụng của việc kích hoạt chế độ “Enable Windows Server 2008 mode” bao gồm:
- Tương thích ứng dụng: Khi chạy trong chế độ Windows Server 2008, các ứng dụng và dịch vụ được tối ưu để hoạt động trong môi trường này. Điều này giúp đảm bảo rằng các ứng dụng và dịch vụ cũ có thể tiếp tục hoạt động mà không gặp lỗi hoặc vấn đề tương thích trên phiên bản mới hơn của Windows Server.
- Đảm bảo sự ổn định: Chế độ Windows Server 2008 mode giúp đảm bảo rằng các ứng dụng và dịch vụ chạy một cách ổn định trên phiên bản mới hơn của Windows Server. Việc giả lập môi trường Windows Server 2008 giúp hạn chế các vấn đề tương thích có thể xảy ra khi chạy trực tiếp trên phiên bản mới hơn.
- Đơn giản hóa quá trình nâng cấp: Khi chuyển đổi sang phiên bản mới hơn của Windows Server, việc kích hoạt chế độ Windows Server 2008 mode có thể giúp tối thiểu hóa các rủi ro và khó khăn tương thích. Bằng cách giữ lại môi trường tương thích của Windows Server 2008, các ứng dụng và dịch vụ có thể tiếp tục hoạt động như bình thường trong quá trình nâng cấp.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng việc sử dụng chế độ Windows Server 2008 mode có thể hạn chế các tính năng và cải tiến của phiên bản mới hơn của Windows Server. Do đó, nên xem xét kỹ lưỡng và kiểm tra tương thích trước khi quyết định kích hoạt chế độ này.
Review lại thiết lập và nếu không còn thay đổi gì thì bạn hãy bấm Create.
Khởi tạo DFS Namespace thành công.
Bạn sẽ có kết quả như dưới.
Tiếp theo mình sẽ thêm dfs2.hoanghd.com vào Namespace vừa tạo bằng cách chọn Namespace vừa tạo và bấm Add Namespace Server…
Hãy điền tên domain của máy dfs2 vào Namespace Server (1) và hãy thao tác lần lượt như dưới để phân toàn quyền cho thư mục share trên dfs2.hoanghd.com.
Bấm Ok để quá trình thêm dfs2 vào Namespace bắt đầu.
Và đây là kết quả sau khi thêm xong dfs2 vào Namespace. Kết quả chúng ta có dfs1 và dfs2 đã sẵn sàng.
2.6. Cấu hình DFS Replication.
Tiếp theo chúng ta cấu hình DFS Replication cho cả 2 server dfs1 và dfs2 bằng cách bấm vào Replication và chọn New Replication Group…
Giải thích xíu về DFS Replication nhé:
DFS Replication (Distributed File System Replication) là một tính năng trong hệ điều hành Windows Server, cho phép sao chép và đồng bộ hóa dữ liệu giữa các máy chủ file server trong một mạng phân tán. Điều này giúp đảm bảo tính sẵn sàng và độ tin cậy của dữ liệu trong hệ thống.
Khi kích hoạt DFS Replication, dữ liệu được sao chép từ một máy chủ file server nguồn (source) đến các máy chủ file server đích (destination) trong cùng một namespace DFS. Các thay đổi dữ liệu trên máy chủ nguồn sẽ tự động được sao chép và đồng bộ hóa với các máy chủ đích, đảm bảo rằng các bản sao dữ liệu luôn được cập nhật và khả dụng.
DFS Replication cung cấp các lợi ích sau:
- Sao chép dữ liệu hiệu quả: DFS Replication sử dụng công nghệ delta replication để chỉ sao chép các phần thay đổi của tệp tin thay vì sao chép toàn bộ tệp tin. Điều này giúp giảm lưu lượng mạng và tăng hiệu suất sao chép dữ liệu.
- Đồng bộ hóa dữ liệu: DFS Replication tự động đồng bộ hóa dữ liệu giữa các máy chủ file server. Khi có thay đổi dữ liệu trên máy chủ nguồn, các máy chủ đích sẽ tự động cập nhật để đảm bảo dữ liệu luôn đồng bộ và khả dụng.
- Tính sẵn sàng và phục hồi: Khi một máy chủ file server gặp sự cố hoặc không khả dụng, DFS Replication có thể tự động chuyển hướng người dùng tới các máy chủ file server khác trong cùng namespace DFS. Điều này đảm bảo rằng dữ liệu vẫn sẵn sàng và người dùng không bị gián đoạn khi máy chủ gốc gặp sự cố.
- Quản lý dễ dàng: DFS Replication cung cấp giao diện quản lý trực quan cho phép người quản trị kiểm soát và quản lý quá trình sao chép và đồng bộ hóa dữ liệu.
Phần này mình lựa chọn Multipurpose replication group và bấm Next. Replication group for data collection (nhóm sao chép dữ liệu cho việc thu thập dữ liệu) và Multipurpose replication group (nhóm sao chép đa năng) là hai khái niệm liên quan đến việc sử dụng DFS Replication trong Windows Server.
- Replication group for data collection:
- Replication group for data collection là một loại nhóm sao chép dữ liệu được sử dụng để thu thập dữ liệu từ các máy chủ file server ở các chi nhánh và sao chép chúng về máy chủ trung tâm hoặc trung tâm dữ liệu (data center).
- Với Replication group for data collection, các dữ liệu từ các máy chủ file server ở các chi nhánh được sao chép về máy chủ trung tâm để tạo ra một bản sao tại đó. Điều này giúp tập trung dữ liệu về một nơi duy nhất để quản lý và xử lý.
- Điều quan trọng là việc sao chép dữ liệu trong Replication group for data collection đảm bảo tính nhất quán và đồng bộ hóa dữ liệu giữa các máy chủ file server, đảm bảo rằng dữ liệu thu thập từ các chi nhánh luôn được cập nhật và khả dụng.
- Multipurpose replication group:
- Multipurpose replication group là một loại nhóm sao chép đa năng cho phép sao chép dữ liệu giữa các máy chủ file server trong một mạng phân tán cho mục đích đa dạng.
- Với Multipurpose replication group, người quản trị có thể xác định các máy chủ file server và thư mục cần sao chép dữ liệu. Các thay đổi trong dữ liệu trên máy chủ nguồn sẽ được sao chép và đồng bộ hóa với các máy chủ đích trong nhóm.
- Multipurpose replication group có thể được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau như chia sẻ tệp tin, phân phối dữ liệu, sao lưu và phục hồi, hoặc để đảm bảo tính sẵn sàng và đồng bộ hóa dữ liệu giữa các máy chủ file server.
Đặt tên cho replication group, chọn domain (hoanghd.com) và bấm Next.
Tại phần Replication Group Members bạn hãy thêm 2 server dfs1 và dfs2 vào.
Bấm Next.
Mình lựa chọn Full mesh. Full mesh và No topology là hai kiểu cấu trúc mạng trong việc triển khai DFS Replication.
- Full mesh (mạng lưới đầy đủ):
- Full mesh là một kiểu cấu trúc mạng trong DFS Replication, trong đó mỗi máy chủ file server được kết nối trực tiếp với tất cả các máy chủ khác trong nhóm sao chép.
- Với kiểu cấu trúc mạng Full mesh, mỗi máy chủ file server trong nhóm sao chép có thể gửi và nhận dữ liệu trực tiếp từ tất cả các máy chủ khác. Điều này đảm bảo tính sẵn sàng và đồng bộ hóa dữ liệu tốt trong mạng phân tán.
- Tuy nhiên, kiểu cấu trúc mạng Full mesh có thể yêu cầu sự quản lý và mạng kết nối phức tạp hơn khi số lượng máy chủ trong nhóm sao chép tăng lên. Cần đảm bảo rằng mạng có đủ băng thông và khả năng xử lý để xử lý lưu lượng sao chép dữ liệu giữa các máy chủ.
- No topology (không có cấu trúc mạng):
- No topology là một kiểu cấu trúc mạng trong DFS Replication, trong đó không có cấu trúc mạng cụ thể được áp dụng cho nhóm sao chép.
- Với kiểu cấu trúc mạng No topology, mỗi máy chủ file server trong nhóm sao chép có thể gửi và nhận dữ liệu trực tiếp với bất kỳ máy chủ nào trong nhóm. Điều này cho phép tính linh hoạt cao và dễ dàng mở rộng mạng.
- Tuy nhiên, kiểu cấu trúc mạng No topology có thể dẫn đến sự phân tán dữ liệu không cân nhắc và không hiệu quả. Cần phải xem xét và quản lý một cách cẩn thận việc sao chép dữ liệu giữa các máy chủ trong nhóm để đảm bảo tính nhất quán và đồng bộ hóa dữ liệu.
Tùy thuộc vào yêu cầu và quy mô mạng, người quản trị có thể chọn giữa kiểu cấu trúc mạng Full mesh hoặc No topology trong việc triển khai DFS Replication.
Chọn Bandwidth để cho tốc độ đồng bộ cũng như load file nhanh nhất có thể.
Hãy lựa chọn 1 DFS chính, mình lựa chọn dfs1.
Hãy lựa chọn thư mục chia sẻ theo trình tự như hình.
Và minh lựa chọn C:\DFSRoots, bấm Next.
Phần tiếp theo chúng ta lựa chọn thư mục share cho các member.
Sau khi lựa chọn xong thư mục share cho các member thì chỗ Membership Status trạng thái sẽ chuyển từ Disable sang Enable.
Hãy review lại các thiết lập và nếu không còn gì thay đổi bạn hãy bấm Create để tạo DFS Replication.
Khởi tạo xong DFS Replication.
Khi bấm Close có thể bạn sẽ nhận được thông báo dưới, hãy bấm OK để kết thúc.
Chúng ta vào Services.
Tiến hành khởi động lại DFS Namespace và DFS Replication.
Tương tự hãy khởi động lại DFS Namespace và DFS Replication cho dfs2.hoanghd.com nhé. Và dưới đây là một số thông tin trên dfs2.hoanghd.com.
Thư mục share.
2.7. Tắt tường lửa.
Vì đang ở môi trường LAB nên mình sẽ tắt tường lửa cho tất cả các server để tránh các lỗi phát sinh nhé. Ở môi trường product các bạn không nên tắt nó để nâng cao bảo mật.
Vào Run gõ control để vào Control Pannel.
Trong bảng All Control Panel Items hãy vào Windows Defender Firewall.
Nếu bạn thấy tích xanh như ở dưới tức là firewall của bạn đang bật, hãy vào Turn Windows Defender Firewall on or off.
Hãy off nó đi và bấm Ok.
Kết quả sau khi bạn tắt firewall như dưới.
2.8. Kiếm tra kết quả.
Để kiểm tra kết quả bạn hãy sử dụng một thiết bị đã join vào AD sau đó có thể sử dụng smb để mở thư mục share như dưới (mình sử dụng máy dfs1 để test nhé).
Mình sẽ tạo file hoanghd.txt và ghi vào nội dung như dưới.
Giờ mình lên máy dfs2 kiểm tra thư mục share, kết quả file đã được đồng bộ.
Giờ mình test chịu lỗi bằng cách tắt máy dfs1 và mình vào server AD để xem thư mục share, kết quả mặc dù 1 DFS server đã tắt nhưng file server vẫn hoạt động ổn định.