Friday, November 1, 2024

Hướng dẫn chi tiết cài đặt Ubuntu Server

-

1. Tổng quan.

Ubuntu Server là một phiên bản của hệ điều hành Ubuntu được tối ưu hóa để chạy trên các máy chủ. Nó là một hệ điều hành mã nguồn mở và miễn phí, dựa trên hạt nhân Linux và sử dụng môi trường đồ họa GNOME.

Ubuntu Server được thiết kế để cung cấp một nền tảng ổn định và an toàn cho việc triển khai các ứng dụng và dịch vụ máy chủ. Nó cung cấp các tính năng quản lý mạnh mẽ và công cụ hỗ trợ cho việc quản lý máy chủ, như hỗ trợ SSH (Secure Shell) cho truy cập từ xa, quản lý gói phần mềm bằng APT (Advanced Package Tool), và khả năng triển khai và quản lý các máy chủ ảo bằng KVM (Kernel-based Virtual Machine).

Ubuntu Server cung cấp các tính năng an ninh, ổn định và hiệu suất cao, là lựa chọn phổ biến cho việc xây dựng các máy chủ ứng dụng web, máy chủ cơ sở dữ liệu, máy chủ đám mây, máy chủ ảo hóa và nhiều loại máy chủ khác.

Bài viết này mình sẽ hướng dẫn các bạn cài đặt thật chi tiết Ubuntu Server nhé.

2. Cài đặt.

Dưới đây là quy trình cài đặt Ubuntu Server:

  • Chuẩn bị:
    • Tải bản cài đặt Ubuntu Server từ trang chủ của Ubuntu (https://ubuntu.com/server).
    • Tạo một bản sao lưu dữ liệu quan trọng trước khi tiến hành cài đặt.
    • Đảm bảo rằng máy tính hoặc máy chủ đáp ứng các yêu cầu hệ thống của Ubuntu Server.
  • Ghi bản cài đặt Ubuntu Server vào một thiết bị khả boot, ví dụ như USB hoặc đĩa DVD.
  • Khởi động máy tính hoặc máy chủ từ thiết bị khả boot đã tạo.
  • Trong quá trình khởi động, chọn ngôn ngữ và chế độ cài đặt Ubuntu Server.

Phần “Installer update available” trong quá trình cài đặt Ubuntu thông báo rằng phiên bản mới của trình cài đặt đã được phát hành và sẵn có để cập nhật. Nó hiển thị thông tin về phiên bản hiện tại của trình cài đặt (21.08.2) và phiên bản mới nhất (22.02.2).

Trong phần này, bạn có thể chọn cập nhật trình cài đặt lên phiên bản mới nhất. Khi bạn chọn cập nhật, trình cài đặt sẽ tải xuống phiên bản cập nhật và tiếp tục quá trình cài đặt từ vị trí hiện tại.

Bạn có thể đọc thông tin về các ghi chú phát hành của từng phiên bản tại địa chỉ: https://github.com/canonical/subiquity/releases. Đây là nơi cung cấp thông tin về các cải tiến, sửa lỗi và tính năng mới được bổ sung trong từng phiên bản của trình cài đặt.

Quyết định cập nhật hay không là tùy thuộc vào bạn. Nếu bạn muốn sử dụng phiên bản mới nhất của trình cài đặt và tận hưởng các cải tiến mới, bạn có thể chọn cập nhật. Tuy nhiên, nếu bạn không muốn thay đổi phiên bản hiện tại và muốn tiếp tục với phiên bản đang chạy, bạn có thể bỏ qua việc cập nhật và tiếp tục quá trình cài đặt như thông thường.

Phần “Identify keyboard” trong cấu hình bàn phím cho phép hệ thống tự động xác định bố trí bàn phím của bạn mà không cần bạn phải chọn một cách thủ công.

Khi bạn chọn “Identify keyboard”, hệ thống sẽ thực hiện một quá trình xác định tự động để xác định bố trí bàn phím của bạn dựa trên thông tin từ bàn phím hiện tại hoặc thông qua việc kiểm tra các phím đặc biệt bạn bấm.

Quá trình xác định tự động này có thể phát hiện chính xác bố trí bàn phím của bạn và cung cấp cho bạn lựa chọn tương ứng. Nếu hệ thống không thể xác định được bố trí bàn phím, bạn sẽ được chuyển đến một danh sách các bố trí bàn phím phổ biến để bạn chọn.

Tùy thuộc vào sự tự động xác định của hệ thống và sự phù hợp của bố trí bàn phím được xác định, bạn có thể chọn bố trí mà hệ thống đề xuất hoặc bạn cũng có thể chọn bố trí bàn phím một cách thủ công từ danh sách. Mục đích của phần này là để đảm bảo rằng bàn phím được cấu hình chính xác để sử dụng trong quá trình cài đặt và sau này khi hệ điều hành hoạt động.

Phần “Network connections” trong quá trình cài đặt cho phép bạn cấu hình ít nhất một giao diện mạng mà máy chủ này có thể sử dụng để giao tiếp với các máy khác. Bạn nên cung cấp quyền truy cập đủ cho các cập nhật và giao tiếp với các thiết bị khác.

“Create bond” là một tùy chọn để tạo kết nối Bonding (được gọi là Bond) giữa các giao diện mạng. Bonding là một phương pháp để tạo ra một giao diện mạng ảo bằng cách kết hợp nhiều giao diện vật lý thành một giao diện ảo duy nhất. Việc tạo bond cho phép tăng băng thông, tăng tính sẵn sàng và cung cấp tính dự phòng cho kết nối mạng.

Khi bạn tạo bond, bạn sẽ được yêu cầu cung cấp các thông tin như tên bond, chế độ Bonding (như Active-Backup hoặc Round Robin), các giao diện mạng tham gia vào Bond, v.v.

Mình không tạo bond nên mình sẽ cấu hình trực tiếp tại ens18 bằng cách chọn và bấm enter vào nó, bạn sẽ thấy các trường như Info, Edit IPv4, Edit IPv6, Add a VLAN tag, chúng được giải thích như sau:

  • Edit IPv4: Đây là tùy chọn để chỉnh sửa cấu hình IPv4 cho một giao diện mạng cụ thể. Bạn có thể cung cấp địa chỉ IP tĩnh, cấu hình DHCP, cài đặt các cài đặt mạng khác như subnet mask, gateway và máy chủ DNS cho giao diện IPv4 này.
  • Edit IPv6: Tương tự như Edit IPv4, tùy chọn này cho phép bạn chỉnh sửa cấu hình IPv6 cho một giao diện mạng cụ thể. Bạn có thể cung cấp địa chỉ IPv6 tĩnh, cấu hình DHCPv6, subnet mask, gateway và máy chủ DNS cho giao diện IPv6 này.
  • Add a VLAN tag: VLAN (Virtual Local Area Network) là một phương pháp để chia mạng vật lý thành các mạng ảo riêng biệt, cho phép cách ly lưu lượng và tạo ra mạng con riêng. Tùy chọn “Add a VLAN tag” cho phép bạn thêm một VLAN tag (một số xác định) cho một giao diện mạng, để xác định rõ ràng rằng giao diện mạng này thuộc vào một VLAN cụ thể.

Mình chọn Edit IPv4. Lưu ý IP bạn đang thấy 192.168.13.207/23 là do được DHCP Server cấp nhé, do mình muốn quy hoạch IP nên mình không dùng tính năng cấp IP bằng DHCP.

Bấm enter vào IPv4 Method.

Bạn có các tuỳ chọn:

  • Automatic (DHCP): Tùy chọn này cho phép giao diện mạng tự động lấy cấu hình mạng từ một máy chủ DHCP. Giao diện sẽ gửi yêu cầu đến máy chủ DHCP để nhận địa chỉ IP, subnet mask, gateway và các cài đặt mạng khác.
  • Manual: Tùy chọn này cho phép bạn cấu hình thủ công địa chỉ IP, subnet mask, gateway và các cài đặt mạng khác cho giao diện mạng. Bạn phải nhập thông tin mạng cần thiết một cách thủ công để thiết lập kết nối.
  • Disabled: Tùy chọn này vô hiệu hóa giao diện mạng, không cho phép nó kết nối với mạng hoặc sử dụng cấu hình mạng. Giao diện sẽ không nhận địa chỉ IP và không có kết nối mạng hoạt động trên giao diện này.

Mình chọn Manual.

Trong quá trình cài đặt Ubuntu, khi bạn cấu hình mạng cho giao diện mạng ens18 và sử dụng giao thức IPv4, có một số thông tin cần nhập như sau:

  • IPv4 Method: Phương thức cấu hình địa chỉ IPv4 cho giao diện mạng ens18. Có thể là các tùy chọn như DHCP (Dynamic Host Configuration Protocol), Manual (cấu hình thủ công) hoặc các phương thức khác như Automatic (cấu hình tự động) hoặc Link-Local Only (chỉ có mạng cục bộ).
  • Subnet: Địa chỉ mạng con (subnet) cho giao diện mạng ens18. Đây là phần mạng chung mà giao diện mạng này thuộc về.
  • Address: Địa chỉ IP cho giao diện mạng ens18. Đây là địa chỉ IP riêng của giao diện mạng này trong mạng con đã được xác định.
  • Gateway: Địa chỉ IP của Gateway mạng, đây là địa chỉ của router hoặc thiết bị mạng mà giao diện mạng ens18 sử dụng để kết nối với các mạng khác.
  • Name servers: Địa chỉ IP của các máy chủ DNS (Domain Name System) mà giao diện mạng ens18 sử dụng để giải quyết tên miền thành địa chỉ IP.
  • Search domains: Các tên miền mà giao diện mạng ens18 sẽ sử dụng khi tìm kiếm các địa chỉ IP của các máy chủ trong cùng một miền mạng.

Lưu ý rằng các giá trị trên phụ thuộc vào mạng cụ thể mà bạn đang cài đặt Ubuntu và các yêu cầu cụ thể của hệ thống mạng của bạn.

Trường hợp nếu Server của bạn chưa được cấp mạng internet thì sau khi bấm Save bạn sẽ nhận được thông tin IPv4 bạn đã đặt như hình dưới.

Trạng thái “Continue without network” là một tùy chọn trong quá trình cài đặt hệ điều hành hoặc cấu hình mạng. Khi chọn tùy chọn này, bạn cho phép tiếp tục quá trình cài đặt hoặc cấu hình mà không cần kết nối mạng. Điều này có nghĩa là hệ thống của bạn sẽ không có kết nối mạng hoặc không thể truy cập internet trong quá trình này.

Tùy chọn “Continue without network” thường được sử dụng trong trường hợp không có mạng sẵn có hoặc khi bạn muốn hoàn thành cài đặt/cấu hình một phần của hệ thống mà không cần kết nối mạng. Tuy nhiên, bạn cần lưu ý rằng sau khi hoàn thành, bạn có thể cần phải cấu hình mạng sau đó để có thể kết nối và truy cập vào các tài nguyên mạng.

Hoặc nếu Server đã được cấp mạng internet thì bạn sẽ nhìn thấy nó như thế này, bấm done để sang bước tiếp theo.

Phần “Configure proxy” trong quá trình cài đặt một hệ điều hành hoặc phần mềm yêu cầu bạn nhập thông tin về proxy để kết nối với internet thông qua proxy đó. Proxy là một máy chủ trung gian giữa máy tính của bạn và internet, giúp kiểm soát và lọc các yêu cầu truy cập từ máy tính ra mạng.

Trong phần “Proxy address”, bạn cần cung cấp chi tiết về địa chỉ proxy. Đây là các thông tin cần nhập:

  • Proxy address: Địa chỉ của proxy. Thông thường, nó sẽ được cung cấp dưới dạng URL theo định dạng: http://[luser][pass]@lhost[:port]/.

Giải thích các thành phần trong URL proxy:

  • [luser]: Tên người dùng (user) để xác thực với proxy (nếu cần).
  • [pass]: Mật khẩu (password) để xác thực với proxy (nếu cần).
  • lhost: Địa chỉ (hostname hoặc địa chỉ IP) của proxy.
  • [port]: Cổng (port) proxy sử dụng (nếu có). Nếu không được chỉ định, mặc định là cổng 80.

Ví dụ, nếu proxy của bạn yêu cầu xác thực bằng tên người dùng “user” và mật khẩu “password” và có địa chỉ là “proxy.example.com” và cổng là 8080, bạn sẽ nhập thông tin proxy như sau:

Proxy address: http://user:password@proxy.example.com:8080/

Lưu ý rằng việc cấu hình proxy là tùy chọn và phụ thuộc vào yêu cầu của mạng của bạn. Nếu bạn không cần sử dụng proxy để truy cập internet, bạn có thể để trường này trống.

Phần “Configure Ubuntu archive mirror” trong quá trình cài đặt Ubuntu cho phép bạn chỉ định một địa chỉ mirror (nguồn lưu trữ) tùy chọn cho Ubuntu. Mirror là một phiên bản sao của các kho lưu trữ chính của Ubuntu, được sử dụng để tải xuống các gói phần mềm và cập nhật từ internet.

Trong phần “Mirror address”, bạn cần cung cấp địa chỉ của mirror bạn muốn sử dụng. Địa chỉ này thường được cung cấp dưới dạng URL, ví dụ: http://vn.archive.ubuntu.com/ubuntu.

Khi bạn cung cấp địa chỉ mirror tùy chọn, hệ thống Ubuntu sẽ sử dụng mirror đó thay vì mirror mặc định. Điều này có thể hữu ích nếu bạn muốn sử dụng mirror gần hơn vị trí địa lý của bạn, giúp tăng tốc độ tải xuống và cập nhật.

Lưu ý rằng việc cấu hình mirror là tùy chọn và không bắt buộc. Bạn có thể sử dụng mirror mặc định nếu không có yêu cầu đặc biệt.

Thông báo “Installer update available” cho biết rằng có một phiên bản cập nhật mới của chương trình cài đặt hiện đã có sẵn. Trong thông báo cụ thể này, phiên bản 23.04.2 của chương trình cài đặt đã được phát hành (phiên bản 22.07.2 đang được chạy).

Bạn có thể đọc thông tin chi tiết về các ghi chú phát hành cho mỗi phiên bản tại đường dẫn:

Thông báo này cung cấp cho bạn lựa chọn để cập nhật phiên bản chương trình cài đặt. Nếu bạn chọn cập nhật, phiên bản cập nhật sẽ được tải xuống và quá trình cài đặt sẽ tiếp tục từ đó. Điều này cho phép bạn sử dụng phiên bản mới nhất của chương trình cài đặt và có các cải tiến, sửa lỗi hoặc tính năng mới được cung cấp.

“Update to the new installer” có tác dụng cho phép bạn cập nhật chương trình cài đặt mới nhất. Khi bạn chọn tùy chọn này, phiên bản cài đặt mới sẽ được tải xuống và quá trình cài đặt sẽ tiếp tục bằng chương trình cài đặt mới.

“Continue without updating” cho phép bạn tiếp tục quá trình cài đặt mà không cần cập nhật chương trình cài đặt. Điều này có nghĩa là bạn sẽ tiếp tục sử dụng phiên bản cài đặt hiện tại mà không có các cải tiến hoặc sửa lỗi được cung cấp trong phiên bản mới nhất.

“Back” cho phép bạn quay lại bước trước đó trong quá trình cài đặt để chỉnh sửa các tùy chọn hoặc thông tin đã được nhập.

Tùy thuộc vào mục tiêu và yêu cầu của bạn, bạn có thể chọn một trong các tùy chọn trên để tiếp tục quá trình cài đặt.

Guided storage configuration là một tùy chọn trong quá trình cài đặt để cấu hình lưu trữ trên máy chủ. Khi bạn chọn “Guided storage configuration,” bạn có thể lựa chọn giữa hai tùy chọn:

  • “Use an entire disk”: Tùy chọn này cho phép bạn sử dụng toàn bộ ổ đĩa để tạo ra một hệ thống tập tin duy nhất. Bạn có thể chọn ổ đĩa cụ thể từ danh sách các ổ đĩa có sẵn.
  • “Set up this disk as an LVM group”: Tùy chọn này cho phép bạn tạo một nhóm LVM (Logical Volume Manager) trên ổ đĩa được chọn. LVM cho phép quản lý linh hoạt các phân vùng và khối lượng lưu trữ trên hệ thống. Bạn cũng có thể chọn tùy chọn “Encrypt the LVM group with LUKS” để mã hóa nhóm LVM với LUKS (Linux Unified Key Setup), yêu cầu nhập mật khẩu và xác nhận mật khẩu.

Ngoài ra, bạn cũng có tùy chọn “Custom storage layout” để tạo ra một cấu hình lưu trữ tùy chỉnh, trong đó bạn có thể tự quản lý và cấu hình các phân vùng, nhóm LVM, mã hóa và các tùy chọn khác liên quan đến lưu trữ.

Trong quá trình cài đặt và cấu hình lưu trữ trên máy chủ, một phần của quá trình là hiển thị một bản tóm tắt về hệ thống tập tin, các thiết bị lưu trữ khả dụng và các thiết bị lưu trữ đã được sử dụng.

  • FILE SYSTEM SUMMARY: Bản tóm tắt hệ thống tập tin hiển thị các thông tin chung về việc sử dụng không gian đĩa trên máy chủ. Nó bao gồm tổng dung lượng không gian đĩa, dung lượng đã sử dụng và dung lượng còn lại.
  • AVAILABLE DEVICES: Đây là danh sách các thiết bị lưu trữ khả dụng trên máy chủ. Các thiết bị này có thể là ổ đĩa cứng, ổ đĩa SSD, ổ đĩa mạng hoặc các thiết bị lưu trữ khác. Bạn có thể chọn một trong số các thiết bị này để sử dụng trong quá trình cấu hình lưu trữ.
  • USED DEVICES: Đây là danh sách các thiết bị lưu trữ đã được sử dụng trong quá trình cấu hình. Nếu bạn đã chọn một thiết bị để sử dụng trong quá trình cài đặt, nó sẽ xuất hiện trong danh sách này. Thông tin về các thiết bị lưu trữ đã sử dụng có thể bao gồm dung lượng đã sử dụng, hệ thống tập tin được sử dụng và các thông số khác liên quan đến lưu trữ.

Tại phần USED DEVICES bạn để ý size disk mình có là 32G (dung lượng sử dụng là 29.996G) nhưng ở phân vùng root “/” hệ thống tự chia cho nó là 14.996G, như vậy mình cần phải lấy hết dung lượng 29.996G để gắn cho phân vùng root bằng cách bấm enter vào phân vùng này và bấm Edit.

Tại size bạn có thể gõ vào 1 con số bất kỳ miễn là lớn hơn 29.996G sau đó bấm Save.

Hệ thống sẽ tự động lấy con số tối đa nó có thể gắn cho phân vùng.


Cảnh báo “Confirm destructive action” được hiển thị để cảnh báo người dùng về tính hủy hoại của hành động tiếp theo. Trong trường hợp này, cảnh báo đang yêu cầu xác nhận trước khi tiến hành quá trình cài đặt và định dạng lại ổ đĩa.

Thông báo cung cấp hai lựa chọn:

  • NO: Lựa chọn này chỉ ra rằng bạn không muốn tiếp tục quá trình cài đặt và định dạng lại ổ đĩa. Việc này sẽ không gây mất dữ liệu trên ổ đĩa đã được chọn.
  • Continue: Lựa chọn này xác nhận rằng bạn muốn tiếp tục quá trình cài đặt và định dạng lại ổ đĩa. Điều này đồng nghĩa với việc mất dữ liệu trên các ổ đĩa đã chọn.

Cảnh báo này nhắc nhở bạn về tính hủy hoại của quá trình cài đặt và cảnh báo rằng sau khi tiếp tục, bạn sẽ không thể trở lại màn hình hiện tại hoặc các màn hình trước đó.

Trong phần “Your name”, bạn cần nhập tên của bạn, tức là tên người dùng của bạn trên máy chủ.

Trong phần “Your server’s name”, bạn cần đặt tên cho máy chủ của mình, tức là tên định danh cho máy chủ trong mạng.

Trong phần “Pick a username”, bạn cần chọn tên người dùng mà bạn muốn sử dụng để đăng nhập vào máy chủ.

Trong phần “Choose a password” và “Confirm your password”, bạn cần chọn một mật khẩu để bảo vệ tài khoản người dùng của bạn trên máy chủ. Mật khẩu này sẽ được sử dụng khi bạn đăng nhập vào máy chủ của mình.

Trong phần “SSH Setup”, bạn có thể thiết lập cài đặt OpenSSH server để cho phép truy cập từ xa an toàn vào máy chủ của bạn.

Có hai tùy chọn trong phần này:

  • Install OpenSSH server: Lựa chọn này cho phép bạn cài đặt gói dịch vụ OpenSSH server trên máy chủ. Điều này cho phép bạn thiết lập kết nối SSH an toàn với máy chủ của bạn từ xa.
  • Import SSH identity: NO: Lựa chọn này cho biết liệu bạn muốn nhập các khóa SSH từ GitHub hoặc Launchpad hay không. Trong trường hợp này, không có việc nhập khóa SSH từ các dịch vụ bên ngoài.
  • Allow password authentication over SSH: Lựa chọn này cho phép xác thực bằng mật khẩu qua kết nối SSH. Khi được chọn, bạn có thể sử dụng mật khẩu để xác thực khi kết nối đến máy chủ qua SSH.

Nếu bạn không chọn cài đặt OpenSSH server, bạn sẽ không có OpenSSH server được cài đặt trên máy chủ của bạn. Điều này có nghĩa là bạn sẽ không thể truy cập máy chủ thông qua SSH từ máy tính khác.

Phần “Featured Server Snaps” cung cấp một danh sách các snap phổ biến trong môi trường máy chủ. Snap là một hình thức đóng gói ứng dụng được phát triển bởi Canonical, cho phép bạn cài đặt và quản lý các ứng dụng một cách dễ dàng trên các phiên bản Ubuntu.

Trong danh sách này, bạn có thể chọn hoặc bỏ chọn các snap bằng cách nhấn phím SPACE. Khi bạn nhấn ENTER, bạn sẽ xem được thông tin chi tiết về gói ứng dụng, nhà phát hành và các phiên bản có sẵn. Điều này giúp bạn lựa chọn các snap phù hợp với nhu cầu của bạn trong môi trường máy chủ.

Dựa vào thông tin này, bạn có thể quyết định cài đặt những snap nào sẽ được sử dụng trên máy chủ của bạn để cung cấp các chức năng và dịch vụ cần thiết cho ứng dụng và hệ thống của bạn.

Dưới đây là một số gói snap phổ biến và một sơ lược về tác dụng của chúng:

  • microk8s: Một hệ thống Kubernetes nhẹ và dễ sử dụng để triển khai các ứng dụng và dịch vụ trên môi trường máy chủ.
  • nextcloud: Một nền tảng dịch vụ lưu trữ đám mây riêng tư, cho phép bạn lưu trữ và chia sẻ dữ liệu, tài liệu, ảnh và video.
  • wekan: Một công cụ quản lý dự án và bảng Kanban trực tuyến, giúp tổ chức công việc và theo dõi tiến độ dự án.
  • kata-containers: Một giải pháp ảo hóa nhẹ cho container, cung cấp môi trường cách ly và an toàn cho việc chạy ứng dụng trong container.
  • docker: Một nền tảng ảo hóa container phổ biến, cho phép bạn đóng gói và chạy các ứng dụng trong một môi trường độc lập và di động.
  • canonical-livepatch: Một dịch vụ giúp bạn áp dụng các bản vá bảo mật trực tiếp lên hệ thống Ubuntu mà không cần khởi động lại.
  • rocketchat-server: Một nền tảng trò chuyện và giao tiếp nhóm mã nguồn mở, cho phép bạn tạo ra một hệ thống trò chuyện nội bộ hoặc công khai.
  • mosquitto: Một máy chủ MQTT mã nguồn mở, được sử dụng để triển khai các ứng dụng IoT và truyền thông đám mây.
  • etcd: Một kho dữ liệu phân tán được sử dụng cho việc lưu trữ cấu hình và dịch vụ phân tán.
  • powershell: Một bộ công cụ dòng lệnh và kịch bản mạnh mẽ từ Microsoft, cho phép bạn tự động hóa các tác vụ quản lý hệ thống.

Đây chỉ là một số ví dụ về các gói snap phổ biến, mỗi gói có các tác dụng và chức năng riêng biệt. Bạn có thể lựa chọn các gói snap phù hợp với nhu cầu và mục tiêu của bạn trên môi trường máy chủ.

Sau khi bấm done bạn sẽ nhìn thấy các logs cài đặt, bạn có thể bấm vào view full log để xem chi tiết.

Đây là hình ảnh chi tiết log khi bấm vào view full log, bấm close để đóng bảng view full log.

Sau khi cài đặt xong bạn có thể thấy thông báo Install complete!, hệ thống bắt đầu cập nhật các gói mới, thao tác này có thể mất thời gian tuỳ theo số lượng gói update và tốc độ mạng nên mình sẽ bấm cancel update and reboot để bỏ qua bước update gói và khởi động lại OS.

Khi khởi động lại bạn có thể gặp thông báo như dưới:

  • Thông báo “[FAILED] Failed unmounting /cdrom” cho biết rằng quá trình unmount (tháo gỡ) ổ đĩa CD/DVD trong quá trình cài đặt không thành công.
  • Thông báo “Please remove the installation medium, then press ENTER” đề nghị bạn gỡ bỏ phương tiện cài đặt (đĩa CD/DVD hoặc USB) và nhấn ENTER để tiếp tục.

Bấm Enter để tiếp tục nhé.

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here

4,956FansLike
256FollowersFollow
223SubscribersSubscribe
spot_img

Related Stories