Lệnh date
trong Linux được sử dụng để hiển thị hoặc cài đặt thời gian hệ thống. Lệnh này có thể hiển thị ngày, giờ, múi giờ, giờ mùa hè, năm, tuần, vv.
Cú pháp của lệnh date
như sau:
date [OPTION]... [+FORMAT]
Trong đó, OPTION
là các tùy chọn để thực hiện một số hành động nhất định, ví dụ như đặt múi giờ, hiển thị giờ mùa hè, vv. +FORMAT
là định dạng để hiển thị thời gian, có thể được tùy chỉnh bởi người dùng.
Một số tùy chọn phổ biến của lệnh date
:
-d
: Sử dụng để chỉ định thời gian cụ thể để hiển thị hoặc cài đặt. Ví dụ:date -d "2023-04-05 10:30:00"
-u
: Hiển thị thời gian theo múi giờ UTC (Coordinated Universal Time)--date=STRING
: Sử dụng để chỉ định thời gian dưới dạng chuỗi. Ví dụ:date --date="next Monday"
+%FORMAT
: Sử dụng để định dạng thời gian hiển thị. Ví dụ:date +%Y-%m-%d
để hiển thị thời gian theo định dạng “năm-tháng-ngày”.
Ví dụ sử dụng lệnh date
:
- Hiển thị thời gian hiện tại theo múi giờ địa phương:
date
- Đặt múi giờ thành UTC và hiển thị thời gian hiện tại theo múi giờ UTC:
date -u
- Hiển thị thời gian vào ngày mai ở dạng “năm-tháng-ngày giờ-phút-giây”:
date -d "tomorrow" +"%Y-%m-%d %H:%M:%S"