Tuesday, September 17, 2024

Linux IP Command

-

Lệnh ip trong Linux được sử dụng để quản lý các cấu hình mạng trên hệ thống. Nó cung cấp các tùy chọn để hiển thị, cấu hình và kiểm soát các thông tin mạng như địa chỉ IP, gateway, tường lửa và cấu hình giao thức mạng khác.

Các cú pháp của IP command được sử dụng để quản lý các giao tiếp mạng trên hệ thống Linux. Sau đây là một số cú pháp hữu ích:

  • ip addr show: Hiển thị thông tin địa chỉ IP của tất cả các thiết bị mạng.
  • ip link show: Liệt kê thông tin về các thiết bị mạng được kết nối trên hệ thống.
  • ip link set <interface> up: Kích hoạt thiết bị mạng.
  • ip link set <interface> down: Vô hiệu hóa thiết bị mạng.
  • ip route show: Hiển thị bảng định tuyến.
  • ip route add <network>/<prefix> via <gateway> dev <interface>: Thêm một tuyến đường mới vào bảng định tuyến.
  • ip route del <network>/<prefix> via <gateway> dev <interface>: Xóa một tuyến đường khỏi bảng định tuyến.
  • ip neigh show: Hiển thị bảng ARP cache.
  • ip neigh add <ip_address> lladdr <mac_address> dev <interface>: Thêm một mục mới vào bảng ARP cache.
  • ip neigh del <ip_address> lladdr <mac_address> dev <interface>: Xóa một mục khỏi bảng ARP cache.

Ví dụ:

  • Để kích hoạt card mạng eth0, bạn có thể sử dụng lệnh ip link set eth0 up.
  • Để thêm một tuyến đường mới với địa chỉ mạng 192.168.0.0 và độ rộng mạng 24 và gateway là 192.168.1.1 trên thiết bị mạng eth0, bạn có thể sử dụng lệnh ip route add 192.168.0.0/24 via 192.168.1.1 dev eth0.
  • Để xóa một mục khỏi bảng ARP cache cho địa chỉ IP 192.168.1.2 trên thiết bị mạng eth0, bạn có thể sử dụng lệnh ip neigh del 192.168.1.2 lladdr <mac_address> dev eth0.

Trong lệnh ip, có rất nhiều tham số để điều chỉnh cấu hình mạng. Sau đây là một số tham số quan trọng:

  • link: tham số này được sử dụng để cấu hình các giao diện mạng vật lý, chẳng hạn như Ethernet, Wi-Fi, v.v.
  • address: cho phép thiết lập địa chỉ IP trên giao diện.
  • route: được sử dụng để quản lý bảng định tuyến của hệ thống.
  • netns: cho phép bạn tạo ra các namespace mạng ảo để tách lập các phần khác nhau của hệ thống và đảm bảo tính riêng tư và bảo mật của mạng.
  • neigh: được sử dụng để quản lý bảng ARP (Address Resolution Protocol) của hệ thống, cung cấp thông tin về địa chỉ vật lý của các thiết bị trong mạng.
  • route: được sử dụng để thêm, xóa và hiển thị các định tuyến IP trên hệ thống.
  • rule: được sử dụng để quản lý các quy tắc định tuyến.
  • tcp_metrics: được sử dụng để hiển thị các thông số kết nối TCP.
  • tunnel: cho phép thiết lập các kết nối mạng ảo (tunnels) giữa các hệ thống khác nhau.

Các tham số này có thể được kết hợp với nhau để tạo ra các câu lệnh phức tạp hơn để quản lý cấu hình mạng của hệ thống.

Để thêm địa chỉ IP cho một card mạng, chúng ta sử dụng lệnh ip addr add. Ví dụ, để thêm địa chỉ IP 192.168.1.10/24 cho card mạng eth0, chúng ta sử dụng lệnh sau:

sudo ip addr add 192.168.1.10/24 dev eth0

Để xoá địa chỉ IP từ một card mạng, chúng ta sử dụng lệnh ip addr del. Ví dụ, để xoá địa chỉ IP 192.168.1.10/24 khỏi card mạng eth0, chúng ta sử dụng lệnh sau:

sudo ip addr del 192.168.1.10/24 dev eth0

Để thêm một route mới vào bảng routing, chúng ta sử dụng lệnh ip route add. Ví dụ, để thêm một route cho mạng 192.168.2.0/24 thông qua gateway 192.168.1.1, chúng ta sử dụng lệnh sau:

sudo ip route add 192.168.2.0/24 via 192.168.1.1

Để xoá một route khỏi bảng routing, chúng ta sử dụng lệnh ip route del. Ví dụ, để xoá route cho mạng 192.168.2.0/24, chúng ta sử dụng lệnh sau:

sudo ip route del 192.168.2.0/24
Previous article
Next article

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here

4,956FansLike
256FollowersFollow
223SubscribersSubscribe
spot_img

Related Stories