Lệnh print
trong Linux được sử dụng để in ra các dòng văn bản hoặc các biến được lưu trữ trong shell. Văn bản được in ra thông qua lệnh print
có thể được đưa ra trực tiếp hoặc thông qua đọc từ file. Cú pháp cơ bản của lệnh print
như sau:
print [options] [arguments...]
Các tùy chọn thông dụng của lệnh print
bao gồm:
-n
: Loại bỏ ký tự xuống dòng (new line) ở cuối chuỗi được in ra.-r
: In ra chuỗi mà không bị xử lý (không escape các ký tự đặc biệt).-e
: Cho phép sử dụng các ký tự đặc biệt bằng cách escape chúng.-u
: Sử dụng file descriptor được chỉ định để in ra.
Ví dụ, để in ra chuỗi “Hello, world!” mà không có ký tự xuống dòng ở cuối, ta có thể sử dụng lệnh:
print -n "Hello, world!"
Kết quả sẽ là: Hello, world!
mà không có ký tự xuống dòng ở cuối.
Ngoài ra, lệnh print
cũng có thể được sử dụng để in ra giá trị của các biến trong shell. Ví dụ, để in ra giá trị của biến var
, ta có thể sử dụng lệnh:
print $var
Kết quả sẽ là giá trị của biến var
.
Lệnh print
và echo
là các lệnh in ra nội dung trên terminal trong Linux, tuy nhiên chúng khác nhau ở một số điểm sau:
- Cú pháp: Lệnh
print
cần phải có dấu ngoặc đơn()
để bao quanh chuỗi cần in, còn lệnhecho
không cần. - Thao tác xử lý: Lệnh
print
sẽ thực hiện các thao tác xử lý chuỗi như thay thế các ký tự đặc biệt bằng cách sử dụng các backslash (\
) như\t
(tab),\n
(xuống dòng),… còn lệnhecho
không thực hiện các thao tác này. - Các option hỗ trợ: Lệnh
print
không hỗ trợ nhiều option như lệnhecho
. Ví dụ, lệnhecho
có thể in ra ký tự mới (mặc định), không in ra ký tự mới (-n
), in ra các ký tự đặc biệt (ví dụ\t
,\n
,…) với option-e
, in ra chuỗi với màu sắc, độ đậm, nền,… với các option tương ứng như-e
,-n
,-E
,-s
.
Vì những khác biệt này, lệnh echo
thường được sử dụng phổ biến hơn trong các script Linux.