Lệnh “which” trong Linux được sử dụng để tìm kiếm đường dẫn của một chương trình cụ thể trong hệ thống. Nó cho phép người dùng xác định chính xác vị trí của một file thực thi của một chương trình mà họ đang sử dụng.
Khi người dùng nhập tên chương trình vào lệnh “which”, hệ thống sẽ tìm kiếm trong các thư mục được liệt kê trong biến môi trường PATH để tìm vị trí của chương trình. Nếu chương trình được tìm thấy, lệnh “which” sẽ trả về đường dẫn đầy đủ của chương trình.
Lệnh “which” rất hữu ích trong các trường hợp khi người dùng muốn kiểm tra xem liệu một chương trình nào đó đã được cài đặt trên hệ thống hay chưa, hoặc muốn kiểm tra đường dẫn của một chương trình cụ thể.
Cú pháp của lệnh which
trong Linux như sau:
which [option] command
Trong đó:
which
là tên của lệnh.option
là các tùy chọn để điều chỉnh hành vi của lệnh. Không bắt buộc phải có.command
là tên của câu lệnh hoặc chương trình mà bạn muốn kiểm tra đường dẫn.
Một số tùy chọn thường được sử dụng trong lệnh which
bao gồm:
-a
: Hiển thị tất cả các đường dẫn tìm thấy cho câu lệnh, nếu có nhiều hơn một.-i
: Cho phép kiểm tra các file thực thi không phân biệt chữ hoa/thường.--skip-alias
: Bỏ qua các alias khi tìm kiếm câu lệnh.
Ví dụ:
- Kiểm tra đường dẫn của câu lệnh
ls
:
which ls
Output: /bin/ls
- Kiểm tra đường dẫn của câu lệnh
python3
và bỏ qua alias:
which --skip-alias python3
Output: /usr/bin/python3
- Kiểm tra tất cả các đường dẫn tìm thấy cho câu lệnh
gcc
:
which -a gcc
Output:
/usr/bin/gcc
/usr/local/bin/gcc