1. Sử dụng các gói phần mềm debian.
Debian là một trong những hệ điều hành Linux phổ biến nhất hiện nay. Để sử dụng các gói phần mềm trên Debian, bạn có thể sử dụng các công cụ quản lý gói như dpkg
, apt-get
hoặc aptitude
.
- Sử dụng dpkg
dpkg
là công cụ quản lý gói mặc định của Debian, cho phép bạn cài đặt, xóa và cập nhật các gói phần mềm trên hệ thống. Để cài đặt một gói bằng dpkg
, bạn có thể sử dụng lệnh sau:
sudo dpkg -i <ten_goi.deb>
Ví dụ, để cài đặt gói google-chrome-stable_current_amd64.deb
, bạn có thể sử dụng lệnh sau:
sudo dpkg -i google-chrome-stable_current_amd64.deb
- Sử dụng apt-get
apt-get
là công cụ quản lý gói trên Debian, cung cấp các chức năng tương tự như dpkg
, nhưng có thể tự động cài đặt các gói phụ thuộc. Để cài đặt một gói bằng apt-get
, bạn có thể sử dụng lệnh sau:
sudo apt-get install <ten_goi>
Ví dụ, để cài đặt gói firefox
, bạn có thể sử dụng lệnh sau:
sudo apt-get install firefox
- Sử dụng aptitude
aptitude
cũng là một công cụ quản lý gói trên Debian, có thể tự động cài đặt các gói phụ thuộc và có giao diện dòng lệnh tương tự như apt-get
. Để cài đặt một gói bằng aptitude
, bạn có thể sử dụng lệnh sau:
sudo aptitude install <ten_goi>
Ví dụ, để cài đặt gói git
, bạn có thể sử dụng lệnh sau:
sudo aptitude install git
Bên cạnh các công cụ quản lý gói trên Debian, bạn cũng có thể sử dụng các gói phần mềm trên kho lưu trữ của Debian bằng cách thêm chúng vào file /etc/apt/sources.list
. Sau khi thêm kho lưu trữ, bạn có thể sử dụng các công cụ quản lý gói để cài đặt các gói phần mềm từ kho lưu trữ đó.
2. Sử dụng các gói phần mềm rpm.
RPM (Red Hat Package Manager) là một hệ thống quản lý gói phần mềm cho các bản phân phối Linux dựa trên Red Hat, bao gồm Red Hat Enterprise Linux (RHEL), CentOS và Fedora. RPM cho phép người dùng cài đặt, cập nhật và gỡ bỏ các gói phần mềm trên hệ thống Linux.
Để sử dụng các gói phần mềm RPM, trước tiên ta cần tải về các gói phần mềm RPM từ kho lưu trữ trên Internet hoặc từ CD / DVD. Sau đó, ta có thể sử dụng lệnh rpm để cài đặt, cập nhật hoặc gỡ bỏ các gói phần mềm. Dưới đây là một số lệnh cơ bản để sử dụng gói phần mềm RPM:
- Cài đặt gói phần mềm RPM:
rpm -i package_name.rpm
Ví dụ: cài đặt gói phần mềm htop từ file htop-2.2.0-3.el8.x86_64.rpm
rpm -i htop-2.2.0-3.el8.x86_64.rpm
Kiểm tra các gói phần mềm đã được cài đặt:
rpm -qa
Kiểm tra thông tin chi tiết về gói phần mềm:
rpm -qi package_name
Ví dụ: kiểm tra thông tin chi tiết về gói phần mềm htop
rpm -qi htop
Cập nhật gói phần mềm RPM:
rpm -U package_name.rpm
Ví dụ: cập nhật gói phần mềm htop từ file htop-2.2.0-3.el8.x86_64.rpm
rpm -U htop-2.2.0-3.el8.x86_64.rpm
Gỡ bỏ gói phần mềm RPM:
rpm -e package_name
Ví dụ: gỡ bỏ gói phần mềm htop
rpm -e htop
Ngoài ra, ta có thể sử dụng trình quản lý gói phần mềm yum hoặc dnf để quản lý các gói phần mềm RPM trên hệ thống Linux.
3. Sử dụng yum.
Yum (Yellowdog Updater Modified) là một công cụ quản lý gói phần mềm được sử dụng trên các hệ thống dựa trên Red Hat (như CentOS, Fedora, RHEL,…) để tìm kiếm, cài đặt, cập nhật và gỡ bỏ các gói phần mềm.
Một số lệnh cơ bản của Yum:
yum update
: cập nhật tất cả các gói phần mềm trên hệ thống.yum install <package_name>
: cài đặt một gói phần mềm.yum remove <package_name>
: gỡ bỏ một gói phần mềm.yum search <search_string>
: tìm kiếm các gói phần mềm có chứa từ khóa trong tên hoặc mô tả.yum info <package_name>
: hiển thị thông tin chi tiết về một gói phần mềm.yum list
: hiển thị danh sách các gói phần mềm đã được cài đặt trên hệ thống.yum clean <option>
: làm sạch các file cache và metadata của Yum. Các option bao gồmall
,packages
,headers
,metadata
,dbcache
,plugins
,expire-cache
.
Ví dụ: để cài đặt Apache trên CentOS bằng Yum, ta có thể sử dụng lệnh sau:
sudo yum install httpd
Sau khi cài đặt, ta có thể khởi động dịch vụ Apache bằng lệnh:
sudo systemctl start httpd
Hoặc cho phép nó tự động khởi động cùng hệ thống bằng lệnh:
sudo systemctl enable httpd
4. Sử dụng lệnh dnf.
Lệnh dnf
là một công cụ quản lý gói phần mềm dành cho hệ điều hành Fedora, CentOS và RHEL. Nó tương tự như lệnh yum
và được sử dụng để tìm kiếm, cài đặt, cập nhật và xóa các gói phần mềm.
Dưới đây là một số ví dụ về cách sử dụng lệnh dnf
:
Cập nhật tất cả các gói phần mềm:
sudo dnf update
Tìm kiếm các gói phần mềm có sẵn:
sudo dnf search <từ khóa>
Cài đặt một gói phần mềm:
sudo dnf install <tên gói>
Xóa một gói phần mềm:
sudo dnf remove <tên gói>
Hiển thị thông tin chi tiết về một gói phần mềm:
sudo dnf info <tên gói>
Hiển thị danh sách các gói phần mềm đã được cài đặt:
sudo dnf list installed
Lệnh dnf
cũng hỗ trợ nhiều tùy chọn khác nhau để quản lý các gói phần mềm, nhưng các ví dụ trên là những lệnh cơ bản để sử dụng dnf
.
5. Sử dụng apt.
Lệnh apt
là công cụ quản lý gói phần mềm trong các hệ thống Linux dựa trên Debian như Ubuntu, Debian, Mint, v.v. Nó được sử dụng để cài đặt, cập nhật, xóa và quản lý các gói phần mềm.
Dưới đây là một số ví dụ về việc sử dụng lệnh apt
:
Cập nhật danh sách các gói phần mềm:
sudo apt update
Cập nhật tất cả các gói phần mềm:
sudo apt upgrade
Cài đặt một gói phần mềm cụ thể:
sudo apt install <package_name>
Xóa một gói phần mềm cụ thể:
sudo apt remove <package_name>
Tìm kiếm gói phần mềm:
sudo apt search <package_name>
Hiển thị thông tin chi tiết về một gói phần mềm cụ thể:
sudo apt show <package_name>
Ngoài ra, lệnh apt
còn có thể được kết hợp với các tùy chọn khác để thực hiện các nhiệm vụ phức tạp hơn như cài đặt các gói phần mềm có phụ thuộc, cài đặt các gói phần mềm từ kho lưu trữ khác, v.v.